Iod heptafluoride

Iod heptafluoride
Cấu trúc của iod heptafluoride
Tên khác

Iod(VII) fluoride
Heptafluoroiodin

Nhận dạng
Số CAS

16921-96-3

PubChem

85645

Ảnh Jmol-3D

ảnh

SMILES
List
  • FI(F)(F)(F)(F)(F)F
InChI

1/F7I/c1-8(2,3,4,5,6)7

Thuộc tính
Công thức phân tử

IF7

Khối lượng mol

259,8928 g/mol

Bề ngoài

khí không màu

Khối lượng riêng

2,6 g/cm³ (6 ℃)
2,7 g/cm³ (25 ℃)

Điểm nóng chảy

4,5 °C (40,1 °F; 277,6 K)

Điểm sôi

4,8 °C (40,6 °F; 277,9 K)

Độ hòa tan trong nước

tan[1]

Các hợp chất liên quan

Iod heptafluoride, còn được gọi là iod(VII) fluoride, là một hợp chất giữa hai halogen với công thức hóa học IF7.[2][3] Nó có một cấu trúc bipyramidal pentagonal bất thường, như dự đoán của lý thuyết VSEPR[4]. Phân tử này có thể trải qua một sự sắp xếp lại giả thuyết gọi là cơ chế Bartell, giống như cơ chế Berry nhưng đối với một hệ thống heptacoordinated. Nó tạo thành các tinh thể không màu, tan ở 4,5 ℃: dải chất lỏng cực kỳ hẹp, với điểm sôi ở 4,77 ℃. Hơi ẩm dày đặc và có mùi hôi thối. Phân tử có đối xứng D5h.

Điều chế và phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

IF7 được điều chế bằng cách đưa F2 qua dung dịch IF5 ở 90 ℃, sau đó làm nóng hơi tới 270 ℃. Ngoài ra, hợp chất này có thể được điều chế từ fluor và palađi hoặc kali iodide để giảm thiểu sự hình thành IOF5, tạp chất phát sinh từ sự thủy phân.[5][6] Iod heptafluoride cũng được sản xuất như một sản phẩm phụ khi đioxyl hexafluoroplatinat(V) được sử dụng để chế tạo các hợp chất platin(V) khác như kali hexafluoroplatinat(V), sử dụng kali fluoride trong dung dịch iod pentafluoride[7]:

Cân nhắc về độ an toàn

[sửa | sửa mã nguồn]

IF7 rất khó chịu đối với cả da và niêm mạc. Nó cũng là một chất oxy hóa mạnh và có thể gây cháy khi tiếp xúc với chất hữu cơ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN0-07-049439-8
  2. ^ Macintyre, J. E. (Ed.). (1992). Dictionary of Inorganic Compounds (Vol. 3). London: Chapman & Hall.
  3. ^ O'Neil, Maryadele J. (Ed.). (2001). The Merck Index (13th ed.). Whitehouse Station, NJ: Merck.
  4. ^ . doi:10.1021/ja00057a044. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ . doi:10.1021/ie50487a035. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  6. ^ . doi:10.1002/zaac.19301930117. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  7. ^ . ISBN 9780323148474 https://books.google.com/books?id=q0j8Imd8yQsC&pg=PA212. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tâm lý học và sự gắn bó
Tâm lý học và sự gắn bó
Lại nhân câu chuyện về tại sao chúng ta có rất nhiều hình thái của các mối quan hệ: lãng mạn, bi lụy, khổ đau
Children of Silentown: A dark adventure game
Children of Silentown: A dark adventure game
Lấy bối cảnh là 1 thị trấn nằm sâu trong 1 khu rừng tăm tối, cốt truyện chính trong Children of Silentowns xoay quanh 1 cô gái trẻ tên là Lucy
Khám phá danh mục của
Khám phá danh mục của "thiên tài đầu tư" - tỷ phú Warren Buffett
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá danh mục đầu tư của Warren Buffett
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã