Tôn giáo tại Hoa Kỳ

Tôn giáo tại Hoa Kỳ (2016)[1]

  Tin Lành (48.9%)
  Công giáo Roma (23.0%)
  Không tôn giáo (18.2%)
  Do Thái giáo (2.1%)
  Hồi giáo (0.8%)
  Phi Kitô giáo (2.5%)
  Không rõ (2.7%)

Tôn giáo tại Hoa Kỳ đặc trưng bởi sự đa dạng các niềm tin và thực hành tôn giáo. Theo các cuộc thăm dò ý kiến gần đây, 76% tổng số dân Hoa Kỳ nhận họ theo Kitô giáo (trong đó, 52% theo Tin Lành, 24% theo Công giáo Rôma), 1% theo Do Thái giáo và 1% theo Tin Lành. Theo một cuộc khảo sát khác, 40% nói rằng họ tham dự các buổi lễ gần như mỗi tuần hoặc nhiều hơn, và 58% nói rằng họ cầu nguyện ít nhất mỗi tuần.[2]

Đa số người Mỹ cho biết tôn giáo giữ một vai trò "rất quan trọng" trong cuộc sống của mình, một tỷ lệ bất thường tại một nước phát triển.[3] Nhiều tôn giáo đã nở rộ tại Hoa Kỳ, kể cả các tôn giáo được bắt nguồn từ đây và các tôn giáo được các người nhập cư đưa vào sau này; vì thế, Hoa Kỳ là một trong những nước có tôn giáo đa dạng nhất.[4]

Theo cuộc khảo sát "Nhận thức Tôn giáo người Mỹ" thì số người nhận định họ theo Kitô giáo đã giảm từ 86% xuống còn 77%, Do Thái giáo giảm số lượng nhỏ, số lượng người theo đạo Hồi tăng gấp đôi, Ấn Độ giáoPhật giáo cũng gia tăng số lượng [5] Những tôn giáo như Phật giáo, Ấn Độ giáo, Hồi giáo, và Do Thái giáo gộp lại chiếm khoảng 3,9% đến 5,5% dân số người đã trưởng thành tại Mỹ.[5][6][7] Thêm vào đó, 15% dân số đã trưởng thành tự nhận rằng họ không có tín ngưỡng hay tôn giáo.[5] Khi được hỏi, khoảng 5,2% nói rằng họ không biết hoặc không trả lời.[5] Theo Thăm dò Nhận thức Tôn giáo, tín ngưỡng có nhiều sự khác nhau trên khắp đất nước: 59% người Mỹ ở các tiểu bang miền Tây cho rằng họ tin vào Thiên Chúa, trong khi ở miền Nam (mệnh danh là "Vành đai Kinh Thánh"), con số này cao đến 86%.[5][8]

Tu chính án thứ nhất của Hiến pháp Hoa Kỳ khẳng định: "Quốc hội sẽ không ban hành một đạo luật nào nhằm thiết lập tôn giáo hoặc ngăn cấm tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận, báo chí và quyền của dân chúng được hội họp và kiến nghị Chính phủ sửa chữa những điều gây bất bình." Điều này đảm bảo việc tự do thực hành tôn giáo nhưng đồng thời ngăn chặn việc chính phủ thiết lập tôn giáo quốc gia. Tối cao Pháp viện đã giải thích đây là việc ngăn không cho chính phủ có bất cứ thẩm quyền nào trong tôn giáo.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ lúc Mỹ vẫn còn là thuộc địa, khi người nhập cư từ Anh và Đức đã đến Mỹ để tìm tự do tôn giáo, Mỹ đã chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tôn giáo.[9] Sự ảnh hưởng đó vẫn tiếp tục đến ngày nay, và được thể hiện trong văn hóa, cuộc sống xã hội, và chính trị.[10]

Một số trong Mười ba thuộc địa đầu tiên được thành lập bởi những người muốn được hành đạo mà không bị kỳ thị: Thuộc địa Vịnh Masachusetts bởi tín hữu Thanh giáo Anh, Pennsylvania bởi những tín hữu Quaker, Maryland bởi những tín hữu Công giáo, và Virginia bởi những tín hữu Anh giáo. Mặc dù vậy, và do hậu quả của việc can thiệp xung đột tôn giáo và sự thiên vị tôn giáo ở Anh quốc.[11] Đạo luật trồng trọt 1740 đưa ra chính sách chính thức cho những người nhập cư mới đến Anh Quốc cho đến khi xảy ra cuộc Cách mạng Hoa Kỳ.

Văn bản tu chính án thứ nhất của Hiến pháp Hoa Kỳ nói rằng "Quốc hội sẽ không có đạo luật tôn trọng việc thành lập tôn giáo, hoặc cấm việc tự do hành động, hoặc giảm bớt quyền tự do ngôn luận, báo chí, hoặc quyền của người dân biểu tình hội họp ôn hòa, và kiến nghị Chính phủ giải quyết những bất bình. " Điều này đảm bảo việc thực hiện tự do tôn giáo trong khi cũng ngăn cản chính phủ thiết lập một tôn giáo hay quốc giáo của nhà nước. Tuy nhiên, các tiểu bang không bị ràng buộc bởi các điều khoản này và vào cuối thập niên năm 1830 thì tiểu bang Massachusetts đã cấp tiền thuế cho các nhà thờ giáo phận địa phương.[12] Tòa án tối cao kể từ những năm 1940 đã giải thích bản tu chính án thứ 14 như áp dụng tu chính án đệ nhất cho chính quyền tiểu bang và địa phương.

Tổng thống John Adams và một Thượng viện đã nhất trí thông qua Hiệp ước Tripoli vào năm 1797 để tuyên bố rằng: "Chính phủ Hoa Kỳ không phải, dựa trên bất kỳ ý nghĩa nào, được tạo ra trên đức tin căn bản của Kitô giáo.[13]

Từ khi thành lập, Hoa Kỳ đã được gọi là một quốc gia Tin Lành thông qua nhiều nguồn.[14][15][16][17]

Theo các cuộc điều tra năm 2002 của Trung tâm Nghiên cứu Pew, gần 6/10 người Mỹ cho rằng tôn giáo đóng một vai cực kỳ trò quan trọng trong cuộc sống của họ, so với 33% ở Anh, 27% ở Ý, 21% ở Đức, 12% ở Nhật, và 11% ở Pháp. Báo cáo khảo sát cho biết kết quả cho thấy quốc gia Mỹ có khá nhiều điểm tương đồng so với các quốc gia đang phát triển (trong đó tỷ lệ phần trăm cao hơn nói rằng tôn giáo đóng một vai trò rất quan trọng) so với các quốc gia giàu có khác, nơi mà tôn giáo đóng một vai trò rất là nhỏ bé.[18]

Tôn giáo và chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 8 năm 2010, 67% người Mỹ cho rằng tôn giáo đang mất dần sự ảnh hưởng, so với 59% người trả lời vào năm 2006. Đa số những người da trắng thuộc hệ phái Tin lành evangelical (79%), người da trắng thuộc những hệ phái tin lành dòng chính (67%), người tin lành da đen (56%), người Công giáo (71%), và những người không liên quan đến tôn giáo (62%) đều đồng ý cho rằng tôn giáo đang mất đi sự ảnh hưởng đến cuộc sống của người Mỹ; 53% trong tổng số công chúng Hoa Kỳ cho biết đây là một điều xấu, trong khi đó thì chỉ có 10% người Mỹ xem đó là một điều tốt.[19]

Các chính trị gia thường thảo luận về tôn giáo của họ khi họ đang vận động tranh cử, và những người theo chủ nghĩa cực đoan và các người theo đạo Tin Lành có tần suất hoạt động chính trị rất cao. Tuy nhiên, để duy trì tư cách là tổ chức được miễn thuế, họ không được chính thức xác nhận làm ứng cử viên. Trong lịch sử, người Công giáo chủ yếu bầu cho Đảng Dân chủ (Hoa Kì) trước những năm 1970, trong khi những người theo đạo Tin Lành thì vốn là cốt lõi của Đảng Cộng hòa. Những mô hình này đã biến mất - người Công giáo, hiện tại bây giờ thì chia ra khoảng 50-50 cho hai đảng chính. Tuy nhiên, các evangelical người da trắng từ năm 1980 đã tạo thành một nhóm Cộng Hòa vững chắc ủng hộ cho các ứng cử viên bảo thủ. Các cử tri thế tục ngày càng bỏ phiếu ủng hộ cho Đảng Dân chủ.[20]

Chỉ có ba ứng cử viên tổng thống Hoa Kỳ cho các đảng lớn mà chủ yếu thành viên là người Công giáo, tất cả còn lại là cho đảng Dân chủ:

  • Alfred E. Smith vào cuộc bầu cử tổng thống năm 1928 đã bị mất lợi thế vì những người Mỹ có tư tưởng bài Công giáo, điều này đã gây tổn thương nghiêm trọng cho ông ta trong các khu vực Baptist ở miền nam và vùng Lutheran thuộc vùng Trung Tây, nhưng ông ta làm tốt ở các thành trì của thành phố Công giáo ở vùng Đông Bắc.
  • John F. Kennedy nắm giữ chiếc ghế vững chắc để trở thành ứng cử viên tổng thống của đảng Dân chủ vào năm 1960. Trong cuộc bầu cử năm 1960, Kennedy đã phải đối mặt với các cáo buộc rằng ông là một tổng thống Công giáo và ông sẽ làm những gì mà Đức Thánh Cha nói với ông là nên làm, một cáo buộc mà Kennedy đã bác bỏ trong một vù rùng beng nổi tiếng đối với các bộ trưởng Tin Lành.
  • John Kerry, một người Công giáo, đã giành được đề cử của tổng thống đảng Dân chủ năm 2004. Trong cuộc bầu cử năm 2004, tôn giáo hầu như không thành vấn đề gì, và đa số người Công giáo đã bỏ phiếu cho ứng cử viên đối thủ của ông là George W. Bush.[21]

Joe Bidenphó tổng thống Mỹ Công giáo đầu tiên trong lịch sử Mỹ.[22]

Joe Lieberman là ứng cử viên tổng thống người Do Thái đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ trong chiến dịch Al Gore-Lieberman năm 2000 (mặc dù cả hai người đàn ông John KerryBarry Goldwater đều có tổ tiên là người Do Thái, họ đang thực hành đức tin Kitô giáo trong vai trò là người Kitô hữu). Bernie Sanders đã tranh cử chống lại đối thủ đáng gờm Hillary Clinton trong bầu cử ứng cử viên làm tổng thống Mỹ trong nội bộ phe Dân chủ năm 2016. Bernie Sandersứng cử viên chính đầu tiên mà là người Do Thái tham dự vào tiến trình đề cử ứng cử viên tổng thống. Tuy nhiên, Sanders cho công chúng biết trong chiến dịch rằng ông không tích cực thực hành bất kỳ tôn giáo nào cả.[23]

Năm 2006 Keith Ellison của Minnesota trở thành người Hồi giáo đầu tiên được bầu vào Quốc hội; khi tái áp dụng lời thề của mình cho các bức ảnh, ông đã sử dụng bản sao của kinh Qur'an từng thuộc quyền sở hữu của Thomas Jefferson.[24] André Carson là người Hồi giáo thứ hai phục vụ trong Quốc hội Hoa Kỳ.

Một cuộc thăm dò của Gallup phát hành năm 2007[25] chỉ ra rằng 53% người Mỹ sẽ từ chối bỏ phiếu cho ứng cử viên vô thần làm tổng thống Hoa Kỳ, tăng từ 48% vào năm 1987 và 1999. Tuy nhiên, con số này bắt đầu giảm trở lại và đạt mức thấp kỷ lục 43% vào năm 2012 và 40% vào năm 2015.[26][27]

Mitt Romney, ứng cử viên tổng thống của đảng Cộng hòa vào năm 2012, là tín hữu Mormon và là đệ tử của Giáo hội các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giê Su Ky Tô. Ông là cựu thống đốc của bang Massachusetts, và cha của ông là George Romney là thống đốc của bang Michigan. Gia tộc Romneys đã tham gia tôn giáo Mormon trong tiểu bang của họ và ở trong tiểu bang Utah.

Vào ngày 3 tháng 1 năm 2013, Tulsi Gabbard trở thành thành viên Quốc hội người Hindu đầu tiên, sử dụng một bản sao của kinh thánh tiếng Phạn Bhagavad Gita trong khi tuyên thệ.[28]

Thành viên báo cáo bởi các giáo đoàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành viên của hội thánh

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây chủ yếu dựa vào dữ liệu được báo cáo bởi từng cá nhân được dò hỏi theo Niên giám Giáo hội Mỹ và Canada, và được xuất bản năm 2011 bởi Hội đồng các Nhà thờ của Chúa Kitô ở Hoa Kỳ. Báo cáo này chỉ bao gồm các cơ quan tôn giáo với 60.000 thành viên trở lên. Định nghĩa của một thành viên được xác định bởi mỗi cơ quan tôn giáo.[29]

Hội thánh Năm báo cáo Nơi thờ lạy được báo cáo Đệ tử (số ngàn) Số lượng mục sư
African Methodist Episcopal Church 1999 0-sm=n 2,500 7,741
African Methodist Episcopal Zion Church 2002 3,226 1,431 3,252
American Baptist Association 1998 1,760 275 1,740
American Baptist Churches USA 1998 3,800 1,507 4,145
Antiochian Orthodox Christian Archdiocese of North America 1998 220 65 263
Giáo hội Tông truyền Armenia 1998 28 200 25
Assemblies of God USA 2009 12,371 2,914 34,504
Baptist Bible Fellowship International 1997 4,500 1,200
Baptist General Conference 1998 876 141
Baptist Missionary Association of America 1999 1,334 235 1,525
Hội Truyền giáo Phúc âm Liên hiệp 1998 1,964 346 1,629
Plymouth Brethren Christian Church 1997 1,150 100
Christian Church (Disciples of Christ) 1997 3,818 879 3,419
Christian churches and churches of Christ 1998 5,579 1,072 5,525
Christian Congregation, Inc., The 1998 1,438 117 1,436
Christian Methodist Episcopal Church 1983 2,340 719
Christian Reformed Church in North America 1998 733 199 655
Church of God in Christ 1991 15,300 5,500 28,988
Church of God of Prophecy 1997 1,908 77 2,000
Church of God (Anderson, Indiana) 1998 2,353 234 3034
Church of God (Cleveland, Tennessee) 1995 6,060 753 3,121
The Church of Jesus Christ of Latter-day Saints (Mormons) 2006 13,010 5,779 39,030
Church of the Brethren 1997 1,095 141 827
Church of the Nazarene 1998 5,101 627 4,598
Churches of Christ 1999 15,000 1,500 14,500
Conservative Baptist Association of America 1998 1,200 200
Community of Christ 1998 1,236 140 19,319
Giáo hội Chính thống giáo Copt 2003 200 1,000 200
Cumberland Presbyterian Church 1998 774 87 634
Episcopal Church 1996 7,390 2,365 8,131
Evangelical Covenant Church, The 1998 628 97 607
Evangelical Free Church of America, The 1995 1,224 243 1,936
Evangelical Lutheran Church in America 1998 10,862 5,178 9,646
Evangelical Presbyterian Church 1998 187 61 262
Free Methodist Church of North America 1998 990 73
Full Gospel Fellowship 1999 896 275 2,070
General Association of General Baptists 1997 790 72 1,085
General Association of Regular Baptist Churches 1998 1,415 102
U.S. Conference of Mennonite Brethren Churches 1996 368 82 590
Grace Gospel Fellowship 1992 128 60 160
Greek Orthodox Archdiocese of America 1998 523 1,955 596
Independent Fundamental Churches of America 1999 659 62
International Church of the Foursquare Gospel 1998 1,851 238 4,900
International Council of Community Churches 1998 150 250 182
International Pentecostal Holiness Church 1998 1,716 177 1,507
Nhân Chứng Giê-hô-va 2011 13,309 1,200
Lutheran Church–Missouri Synod 1998 6,218 2,594 5,227
Mennonite Church USA 2005 943 114
National Association of Congregational Christian Churches 1998 416 67 534
National Association of Free Will Baptists 1998 2,297 210 2,800
National Baptist Convention of America, Inc. 1987 2,500 3,500 8,000
National Baptist Convention, USA, Inc. 1992 33,000 8,200 32,832
National Missionary Baptist Convention of America 1992 2,500
Old Order Amish Church 1993 898 81 3,592
Orthodox Church in America 1998 625 28 700
Pentecostal Assemblies of the World, Inc. 1998 1,750 1,500 4,500
Pentecostal Church of God 1998 1,237 104
Presbyterian Church in America 1997 1,340 280 1,642
Hội Thánh Tin Lành Trưởng Lão (Hoa Kỳ) 1998 11,260 3,575 9,390
Progressive National Baptist Convention, Inc. 1995 2,000 2,500
Reformed Church in America 1998 902 296 915
Conservative Friends (Quakers) 1994 1,200 104
Công giáo tại Hoa Kỳ 2002 19,484 66,404
Romanian Orthodox Episcopate 1996 37 65 37
Cứu Thế Quân 1998 1,388 471 2,920
Serbian Orthodox Church 1986 68 67 60
Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm 1998 4,405 840 2,454
Southern Baptist Convention 1998 40,870 16,500 71,520
United Church of Christ 1998 6,017 1,421 4,317
United Methodist Church 1998 36,170 8,400
Wesleyan Church 1998 1,590 120 1,806
Wisconsin Evangelical Lutheran Synod 1997 1,240 411 1,222

Khảo sát của Hiệp hội Lưu trữ Dữ liệu Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ lệ phần trăm tôn giáo so với mức trung bình, 2001
Phần trăm dân số nhà nước xác định với một tôn giáo hơn là "không tôn giáo", 2001
Nhiều sự ưu tiên tôn giáo theo tiểu bang, năm 2001. Dữ liệu không tồn tại cho AlaskaHawaii.

Hiệp hội Lưu trữ Dữ liệu Tôn giáo (ARDA) đã khảo sát các hội dòng về thành viên của họ. Các nhà thờ đã được hỏi về số thành viên của họ. Những điều chỉnh đã được thực hiện đối với các giáo đoàn không đáp ứng và đối với các nhóm tôn giáo chỉ báo cáo thành viên là người trưởng thành.[30] ARDA ước tính rằng hầu hết các nhà thờ không đáp ứng là các cộng đoàn Tin Lành da đen. Sự khác biệt đáng kể trong các kết quả từ các cơ sở dữ liệu khác bao gồm sự biểu hiện thấp hơn của các học viên 1) tất cả các loại (62,7%), 2) Kitô hữu (59,9%), 3) Tin Lành (ít hơn 36%); và số lượng lớn hơn của tín đồ không giáo phái (37,3%).

Các nhóm tôn giáo
Nhóm tôn giáo Số lượng
trong năm
2010
% in
year
2010
Dân số Mỹ năm 2010 308,745,538 100.0%
Evangelical Tin Lành 50,013,107 16.2%
Tin lành dòng chính 22,568,258 7.3%
Tin Lành Đen 4,877,067 1.6%
Tổng số đệ tử tin lành 77,458,432 25.1%
Công giáo 58,934,906 19.1%
Chính Thống 1,056,535 0.3%
adherents (unadjusted) 150,596,792 48.8%
không có người nhận 158,148,746 51.2%
khác – bao gồm Mormon & khoa học gia Ki tô hữu 13,146,919 4.3%
Giáo hội các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giê Su Ky Tô (Mormon, LDS) 6,144,582 2.0%
khác – không bao gồm Mormon 7,002,337 2.3%
ước tính người Do Thái 6,141,325 2.0%
ước tính Phật Tử 2,000,000 0.7%
ước tính người Hồi giáo 2,600,082 0.8%
ước tính người Hindu 400,000 0.4%
Nguồn: ARDA[31][32]

Tự do tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chùa Daifukuji Soto Zen Mission ở Hawaii (đảo)

Mặc dù một số tiểu bang ở vùng New England tiếp tục dùng tiền thuế vào ngân quỹ của các giáo hội cho đến thập niên 1830, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên không có quốc giáo.[33]

Theo mô hình của Luật Tự do Tôn giáo Virginia, những người viết Hiến pháp đã loại bỏ bất cứ tiêu chuẩn tôn giáo nào cho các chức vụ trong chính quyền, và Tu chính án thứ nhất đã cụ thể cấm Chính phủ liên bang ban hành luật thiết lập tôn giáo hay cấm hành đạo. Vì thế, các tổ chức và cơ quan tôn giáo không bị chính quyền quấy nhiễu. Quyết định này là do sự ảnh hưởng từ các quan niệm Duy lý là Kháng cách từ châu Âu, nhưng một phần là do các nhóm tôn giáo nhỏ và các tiểu bang nhỏ lo ngại rằng họ sẽ bị thống trị bởi một quốc giáo không đại diện họ.[34]

Vị thế của chính phủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản tu chính án thứ nhất đảm bảo cho việc thực hành tự do tôn giáo và việc không thiên vị tôn giáo bởi chính phủ liên bang (các quyết định sau này của toà án đã đưa ra sự cấm đoán đó đối với các tiểu bang).[35] Lời cam kết của Hoa Kỳ về lòng Trung thành đã được sửa đổi vào năm 1954 để bổ sung cụm từ "dưới lòng Thiên Chúa" để phân biệt thể chế quốc gia Hoa Kỳ khác với chế độ vô thần của các quốc gia do Liên bang Xô viết thành lập.[36][37][38][39]

Nhiều vị tổng thống Mỹ thường tuyên bố tầm quan trọng của tôn giáo. Vào ngày 20 tháng 2 năm 1955, Tổng thống Dwight D. Eisenhower đã tuyên bố rằng "Công nhận Hữu thể tối cao là cách diễn đạt đầu tiên, cơ bản nhất của chủ nghĩa Hoa Kỳ".[40] Tổng thống Gerald Ford đã đồng ý và lặp lại tuyên bố này vào năm 1974.[41]

Các tôn giáo chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Tôn giáo tại Hoa Kỳ [42]
Tôn giáo percent
Kitô giáo
  
78.5%
Không tôn giáo
  
16.1%
Do Thái giáo
  
1.7%
Phật giáo
  
0.7%
Hồi giáo
  
0.6%
Ấn Độ giáo
  
0.4%
Tôn giáo khác
  
2%

Dữ liệu PROLADES

[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu đồ thể hiện sự năng động của tam tôn giáo chính ở Hoa Kỳ từ năm 1972 đến năm 2010.
Thiền sư Phật giáo phái Thiền tông George Bowman
Tôn giáo ở Hoa Kỳ (1962-2012)[45]
Năm Ki tô giáo Tin Lành Công giáo Các nhóm Ki tô giáo khác Các nhóm phi Ki tô giáo Không tôn giáo / Không trả lời
1962 93.0% 70.0% 23.0% 0.0% 5.0% 2.0%
1970 91.0% 65.0% 26.0% 0.0% 4.0% 7.0%
1980 89.3% 61.0% 28.0% 0.3% 2.0% 3.0%
1990 86.2% 59.4% 26.5% 0.3% 3.2% 7.5%
1995 85.0% 56.0% 27.0% 1.0% 7.0% 8.0%
2000 76.5% 53.9% 21.4% 1.2% 2.6% 13.2%
2001 78.7% 52.2% 24.5% 2.9% 3.7% 14.2%
2007 78.5% 51.3% 23.9% 3.3% 5.4% 16.1%
2008 78.0% 52.9% 25.1% 3.1% 3.9% 17.2%
2010 78.5% 52.7% 23.2% 2.6% 2.2% 17.4%
2011 75.6% 48.3% 25.2% 2.8% 4.4% 21.0%
2012 77.3% 51.9% 23.3% 2.1% 4.9% 18.2%

Dữ liệu báo cáo Pew Research Center

[sửa | sửa mã nguồn]
Sư phụ Phật giáo người Mỹ Kaisen
Các tăng lữ Phật giáo người Mỹ

Tôn giáo ở Hoa Kỳ theo Pew Research Center (2014)[46]

  Kitô hữu (70.6%)
  Không tôn giáo (22.8%)
  Do Thái giáo (1.9%)
  Hồi giáo (0.9%)
  Phật giáo (0.7%)
  Ấn Độ giáo (0.7%)
  Các nhóm phi Kitô giáo khác (1.8%)
  Không biết / từ chối trả lời (0.6%)
Tôn giáo ở Mỹ theo Pew Research Center (2014)[46]
Hạng mục % tổng dân số Mỹ
Kitô giáo 70.6 706
 
Tin Lành 46.5 465
 
Phong trào Tin Lành 25.4 254
 
Mainline Protestant 14.7 147
 
Nhà thờ Đen 6.5 65
 
Công giáo 20.8 208
 
Mormon 1.6 16
 
Jehovah's Witnesses 0.8 8
 
Chính thống giáo Đông phương 0.5 5
 
Ki tô giáo phái khác 0.4 4
 
Không tôn giáo 22.8 228
 
Không có gì đặc biệt 15.8 158
 
Thuyết bất khả tri 4.0 40
 
Vô thần 3.1 31
 
Phi Ki tô giáo 5.9 59
 
Do Thái giáo 1.9 19
 
Hồi giáo 0.9 9
 
Phật giáo 0.7 7
 
Ấn độ giáo 0.7 7
 
Các đức tin phi Kitô giáo khác 1.8 18
 
Không biết / từ chối câu trả lời 0.6 6
 
Tổng cộng 100 100
 

Dữ liệu báo cáo Gallup, Inc.

[sửa | sửa mã nguồn]
Hai thiền sư Phật tử Arthur WellsRoss Bolleter
Tăng sư người Mỹ Phật giáo Tây Tạng Barry Kerzin, kiêm giáo sư bác sĩ ngành dược phẩmPhật học

Tôn giáo tại Hoa Kỳ theo Gallup, Inc. (2016)[1]

  Kitô giáo (73.7%)
  Do thái giáo (2.1%)
  Hồi giáo (0.8%)
  Tôn giáo không phải là Kitô giáo (2.5%)
  Không trả lời (2.6%)
Tôn giáo ở Hoa Kỳ theo Gallup, Inc. (2016)[1]
Hạng mục % tổng dân số Mỹ
Kitô giáo 73.7 737
 
Tin Lành 48.9 489
 
Công giáo 23.0 230
 
Mormon 1.8 18
 
Không tôn giáo/Vô thần/Thuyết bất khả tri 18.2 182
 
Phi Ki tô giáo 5.4 54
 
Do Thái giáo 2.1 21
 
Hồi giáo 0.8 8
 
Các niềm tin phi Kitô giáo khác 2.5 25
 
Không trả lời 2.6 26
 
Tổng cộng 100 100
 

Tham dự lễ nhà thờ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ lệ tham dự lễ nhà thờ, nhà hội giáo đường, hoặc nhà thờ Hồi giáo theo tiểu bang(2009)

Một điều tra năm 2013 cho biết 31% người Mỹ tham dự các nghi lễ tôn giáo ít nhất là hàng tuần. Khảo sát được thực hiện bởi Viện Nghiên cứu Tôn giáo Công cộng với một lề sai số là 2,5.[47]

Trong năm 2006, khảo sát Harris Poll trực tuyến online (họ đã nói rằng độ lớn của lỗi không thể ước tính do sai sót lấy mẫu, không đáp ứng, vv.. 2.010 người trưởng thành ở Mỹ đã được khảo sát)[48] 26% trong số những người được khảo sát tham dự các buổi lễ tôn giáo "hàng tuần hoặc thường xuyên hơn", 9% đã đi "một hoặc hai lần một tháng", 21% đã đi "vài lần một năm", 3% đã đi "mỗi năm một lần", 22 % đã đi "ít hơn một lần trong năm", và 18% không bao giờ tham dự các buổi lễ tôn giáo.

Trong cuộc khảo sát quốc tế của Gallup năm 2009, 41,6%[49] các công dân Mỹ cho biết họ đã tham dự một lễ trong nhà thờ, nhà hội hoặc nhà thờ Hồi giáo mỗi tuần một lần hoặc hầu như đều đặn mỗi tuần. Tỷ lệ này cao hơn hẳn so với các nước phương Tây khác.[50][51] Sự tham dự lễ của nhà thờ rất khác nhau giữa các tiểu bang và các vùng miền. Theo các số liệu, cập nhật đến năm 2014, dao động từ 51% ở Utah đến 17% ở Vermont.

Đền Salt Lake của Giáo hội Các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giêsu Kitô tại Thành phố Salt Lake, Utah là một biểu tượng của Giáo hội
Vương cung thánh đường Đền thánh Quốc gia Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội ở Washington là nhà thờ Công giáo lớn nhất Mỹ Hoa Kỳ.
Nhà thờ chính tòa Pha Lê, một nhà thờ đại giáo đoàn Kháng Cách tại California, nay là một nhà thờ Công giáo
Nhà thờ chính tòa Quốc gia Washington, tại Washington, D.C., là một nhà thờ của Giáo hội Giám nhiệm.
Tham dự lễ nhà thờ mỗi tuần theo tiểu bang[52]
Rank State Percent
1  Utah 51%
2  Mississippi 47%
3  Alabama 46%
4  Louisiana 46%
5  Arkansas 45%
6  South Carolina 42%
7  Tennessee 42%
8  Kentucky 41%
9  North Carolina 40%
10  Georgia 39%
11  Texas 39%
12  Oklahoma 39%
13  New Mexico 36%
14  Nebraska 35%
15  Indiana 35%
16  Virginia 35%
17  Delaware 35%
18  Missouri 35%
19  Idaho 34%
20  West Virginia 34%
21  Arizona 33%
22  Kansas 33%
23  Michigan 32%
24  Ohio 32%
25  Illinois 32%
26   North Dakota 32%
27  Pennsylvania 32%
28  Iowa 32%
29  Florida 32%
30  Maryland 31%
31  South Dakota 31%
32  Minnesota 31%
33  New Jersey 30%
34  Wisconsin 29%
35  Rhode Island 28%
36  Wyoming 28%
37  California 28%
38  New York 27%
39  Nevada 27%
40  Montana 27%
41  Alaska 26%
42  Connecticut 25%
43  Colorado 25%
44  Hawaii 25%
45  Oregon 24%
46  Washington 24%
47  District of Columbia 23%
48  Massachusetts 22%
49  Maine 20%
50  New Hampshire 20%
51  Vermont 17%

Các dân tộc

[sửa | sửa mã nguồn]
Chùa Nhật Bản Koyasan ở Little Tokyo Los Angeles
Chùa Thiếu Lâm Tự Springfield, Massachusetts
Chùa Wat Boston Buddha Vararam, Bedford MA

Bảng dưới đây cho biết các liên kết tôn giáo giữa các dân tộc ở Hoa Kỳ, theo cuộc khảo sát Pew Forum năm 2014.[46] Các nhóm dân tộc da đen có nhiều khả năng là một phần của một tôn giáo chính thức, với 85% phần trăm là Kitô hữu. Các giáo phái Tin lành chiếm đa số các Kitô hữu trong các dân tộc.

Tôn giáo Non-Hispanic
Người Da Trắng
Người Da Đen Người Hispanic Khác / Con lai
Ki tô giáo 70% 79% 77% 49%
Tin Lành 48% 71% 26% 33%
Công giáo 19% 5% 48% 13%
Mormon 2% <0.5% 1% 1%
Nhân Chứng Giê-hô-va <0.5% 2% 1% 1%
Chính thống giáo 1% <0.5% <0.5% 1%
Khác <0.5% 1% <0.5% 1%
Đức tin phi Ki Tô 5% 3% 2% 21%
Do Thái giáo 3% <0.5% 1% 1%
Hồi giáo <0.5% 2% <0.5% 3%
Phật giáo <0.5% <0.5% 1% 4%
Ấn độ giáo <0.5% <0.5% <0.5% 8%
Tôn giáo khác <0.5% <0.5% <0.5% 2%
Môn phái khác 2% 1% 1% 2%
Không theo phái (bao gồm người vô thần và bất khả tri) 24% 18% 20% 29%

Không tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc thăm dò ý kiến do Tiến sĩ Ariela Keysar từ Đại học Thành phố New York (City University of New York) cho thấy thể loại "không tôn giáo" có mức độ tăng trưởng cao nhất trong số lượng và tỷ lệ. Trong con số này gồm có những người theo chủ nghĩa vô thần, bất khả thi, nhân văn, và các thuyết khác không tin vào thần thánh. Con số đã tăng lên từ 14,3 triệu năm 1990 đến 34,2 triệu năm 2008, tăng tỷ lệ từ 8% đến 15%.[5] Một cuộc khảo sát toàn quốc khác cho thấy con số người không tôn giáo đã lên đến 16,1%.[53]

Trong một cuộc khảo sát toàn quốc năm 2006, các nhà nghiên cứu từ Đại học Minnesota đã khám phá rằng mặc dù người Mỹ có thái độ chấp nhận hơn đối với sự đa dạng tôn giáo, những người không tôn giáo không được tín nhiệm lắm, và bị xếp thấp hơn cả các tín đồ Hồi giáo, những người nhập cư mới đến và những nhóm thiểu số khác trong việc "chia sẻ cái nhịn của họ về xã hội Mỹ". Người Mỹ cũng liên hệ người không tôn giáo với các tính nết không ưa như các hành đồng tội phạm, tin tưởng vào chủ nghĩa duy vật, và tánh tự cao văn hóa.[54][55] Tuy nhiên, cuộc nghiên cứu này cũng cho thấy độ chấp nhận hay phản đối những người vô thần biến đổi theo kinh nghiệm, giáo dục, và vị thế chính trị—những người có học thức cao, sinh sống tại vùng ven biển miền Tây hay miền Đông có thái độ chấp nhận hơn là những người sống ở miền Trung Tây.[56]

Tâm linh nhưng không sùng đạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tâm linh nhưng không sùng đạo Spiritual but not religious (SBNR) là lập trường tự xác định về tâm linh những không dính dáng với các tôn giáo có tổ chức được là phương tiện duy nhất và có giá trị nhất để phát triển tinh thần toàn diện. Tâm linh đặt trọng tâm vào phúc lợi của "tinh thần-thể xác-tâm linh" [57], các hoạt động thực hành như tai chi, reiki, và yoga cũng phổ biến trong phong trào "tâm linh nhưng không sùng đạo".[58] Trái ngược với tôn giáo, tâm linh thường gắn liền với đời sống nội tâm của cá nhân.[59]

Một phần năm công chúng Mỹ và một phần ba số người trưởng thành dưới 30 tuổi được cho là không liên quan đến bất kỳ tôn giáo nào, tuy nhiên họ xác định là có tính cách tâm linh theo cách nào đó. Trong số những người Mỹ không theo tôn giáo này, 37% phân loại họ là tâm linh nhưng không sùng đạo.[60]

Các tôn giáo châu Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Allen Ginsberg một Phật Tử nổi tiếng kiêm nhà thơ trong lịch sử Hoa Kỳ

Các tôn giáo châu Á là những tôn giáo xuất phát từ Á châu nhưng không thuộc các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham và không thuộc nền văn hóa Phương Tây đại chúng.

Phật giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ sĩ hài người Mỹ Martin Starr đồng thời là một Phật Tử

Phật giáo được du nhập vào Hoa Kỳ vào thế kỷ 19 cùng với những người nhập cư từ Đông Á. Ngôi Chùa đầu tiên tại Hoa Kỳ được thành lập và được xây dựng tại San Francisco năm 1853 bởi những người Mỹ gốc Hoa.

Cuối thế kỷ 19 những nhà truyền giáo từ Nhật Bản đến Hoa Kỳ, cùng vào thời điểm này, giới trí thức Hoa Kỳ bắt đầu để ý đến Phật giáo.

Người Mỹ nổi tiếng đầu tiên quy y đạo PhậtHenry Steel Olcott. Một sự kiện góp phần tăng trưởng Phật giáo tại Hoa Kỳ là Nghị viện Các Tôn giáo Thế giới diễn ra năm 1893, có sự tham gia của các Phật tử từ Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, và Tích Lan.

Đầu thế kỷ 20 được đặc trưng hóa bởi một sự tiếp nối chuyển tiếp của một xu hướng có nguồn gốc trong thế kỷ thứ 19. Nửa phần còn lại, ngược lại, đã chứng kiến sự xuất hiện của các phương pháp tiếp cận mới, và sự chuyển hướng của Phật giáo vào dòng chính và làm cho đạo Phật trở thành một hiện tượng tôn giáo trong quần chúng nhân dân và xã hội.[61][62]

Ướt tính số lượng Phật tử tại Hoa Kỳ duy động từ 0,5%[5] đến 0,9%,[44]; con số 0,7% được CIA[6] và PEW công bố.[7] Theo Hiệp hội các nhà thống kê của Tạp chí Tôn giáo Hoa Kỳ xuất bản tháng 3 năm 2017, dựa trên dữ liệu từ năm 2010, Phật giáo là tôn giáo thiểu số lớn nhất trong 186 hạt trong số 3143 hạt trong cả quốc gia.[63]

Phật Tử phi Á Đông

[sửa | sửa mã nguồn]

Có rất nhiều người Mỹ nổi tiếng là các tín đồ Phật giáo. Điển hình như nhà thơ Mỹ Allen Ginsberg. Ginsberg là một Phật tử thực hành Phật giáo và ông cũng đã nghiên cứu nhiều tôn giáo Phương Đông khác nhau. Ông sống khiêm tốn theo đúng tinh thần Phật giáo, mua quần áo trong các cửa hàng cũ và sống trong các căn hộ sụp sệ ở East Village tại New York.[64] Một trong những giáo sư dạy triết lý tư tưởng Phật học có ảnh hưởng nhất với ông là Phật tử Tây Tạng Hòa thượng Chögyam Trungpa, người sáng lập Học viện Naropa ở Boulder, Colorado.[65]

Steven Seagal là một nam nhân Phật Tử cũng rất nổi tiếng và được biến đến rộng rãi qua các phim ảnh hành động mà anh thủ vai. Vào tháng 2 năm 1997, Lama Penor Rinpoche từ tu viện Palyul tuyên bố rằng Seagal là một Hóa thân (Phật giáo), và đặc biệt là hóa thân của Chungdrag Dorje, một Tertön (người tiết lộ kho tàng châu báu) của Ninh-mã phái, tông phái lâu đời nhất của Phật giáo Tây Tạng.[66]

Richard Gere là nam diễn viên người Mỹ. Anh có hứng thú và quan tâm Phật giáo khi đang ở độ tuổi hai mươi.[67] Anh đã nghiên cứu Phật giáo Thiền tông[67] với sư phụ Kyozan Joshu Sasaki.[67] Sau khi nghiên cứu Thiền phái từ năm đến sáu năm,[67] năm 1978 anh đi cùng với họa sỹ người Brazil Sylvia Martinsref [68] đi đến Nepal nơi anh gặp nhiều nhà sư và lạt ma Tây Tạng.[68] Sau đó anh ta đã gặp Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 ở Ấn Độ[67] và trở thành một Phật tử Tây Tạng thực hành Cách-lỗ phái của Phật giáo Tây Tạng[67] đồng thời anh củng tích cực hoạt động ủng hộ đức Đạt-lai Lạt-ma.[69] Gere thường xuyên thăm Dharamshala, trụ sở của chính phủ Tây Tạng lưu vong.[70]

Ngoài nhà thơ Allen Ginsberg và nam tài tử Steven Seagal và diễn viên điện ảnh Richard Gere thì còn có những người Phật Tử trứ danh khác trên đất Mỹ như đạo diễn phim ảnh kiêm nhà biên kịch Oliver Stone[71], ca sĩ nhạc sĩ họa sĩ kiêm diễn viên nữ Courtney Love[72][73][74], nghệ sĩ hài Martin Starr,[75] và đại gia trong làng sản xuất phim ảnh tỷ phú George Lucas,[76][77] tài tử nam phim ảnh lừng danh Robert Downey Jr.[78], nữ minh tinh màn bạc nổi tiếng Goldie Hawn,[79] và nhà sản xuất điện ảnh Anh em nhà Coen.[80]

Phật Tử gốc Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Zoketsu Norman Fischer Thiền sư Phật giáo người Do Thái đang ngồi tu luyện công

Người Do Thái xuất hiện và có mặt rất nhiều trong thế giới Phật giáo Hoa Kỳ và người Do Thái là những tín đồ Phật giáo mà có cha mẹ không phải là Phật tử, và vô di sản Phật giáo, với khoảng một phần năm [81] và 30% của tất cả các tín đồ Phật tử ở Mỹ là người Do Thái [82] mặc dù chỉ có 2% người Mỹ là người Do Thái. Tên gọi Jubus, một số lượng người Phật Tử gốc Do Thái ngày càng tăng cao ở Mỹ và người Do Thái đã bắt đầu áp dụng tinh thần thực tiễn của Phật giáo.

Dưới đây là danh sách những người Do Thái theo Phật giáo rất nổi tiếng ở Hoa Kỳ:

Kỳ na giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Trung tâm Kỳ na giáo ở Greater Phoenix (JCGP)

Những người theo đạo Kỳ na giáo lần đầu tiên đến Hoa Kỳ vào thế kỷ 20. Thời gian quan trọng nhất của những người nhập cư là tín đồ Kỳ na giáo là vào đầu những năm 1970. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ từ đó trở thành trung tâm của cộng đồng người Kỳ na giáo. Liên đoàn Hiệp hội Kỳ na giáo ở Bắc Mỹ là một tổ chức bao gồm các giáo đoàn địa phương Mỹ và Kỳ na giáo Canada để bảo vệ, thực hành, và thúc đẩy tư tưởng và tinh thần lối sống của người Kỳ na giáo.[107]

Đạo giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, có khoảng 56.000 tín đồ Đạo giáo ở Hoa Kỳ.[108] Đạo giáo được phổ biến khắp thế giới thông qua các bài viết và giáo lý của Lão Tử và các vị đạo sĩ khác cũng như thực hành khí công, tu luyện thái cực quyền và rèn luyện võ công của nền võ thuật phong phú đa dạng đến từ Trung Quốc.

Tích khắc giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Trung tâm Tích khắc tại khu Vịnh San Francisco, một đền thờ Tích khắc ở El Sobrante, California

Tích khắc giáo là một tôn giáo có nguồn gốc từ Nam Á (chủ yếu là ở Ấn Độ hiện đại ngày nay) được đưa vào Hoa Kỳ vào khoảng thế kỷ thứ 20, người Tích khắc bắt đầu di dân nhập cư sang Hoa Kỳ làm việc ở các trang trại tại California. Người Tích khắc là những cộng đồng đầu tiên đến từ Ấn Độ nhập cư sang Hoa Kỳ với số lượng lớn.[109] Đền thờ tích khắc Gurdwara đầu tiên ở Mỹ đã được xây dựng tại Stockton, California, vào năm 1912.[110] Năm 2007, ước tính có khoảng 250.000 đến 500.000 người Tích khắc sống ở Hoa Kỳ với số dân đông nhất sống ở phía Đông và Bờ Tây, với số dân khá đông đảo ở Detroit, ChicagoAustin.[111][112]

Dân tộc Hoa Kỳ cũng có một số người Mỹ bản thân họ không phải là người Punjabi nhưng những người này đã cải đạo chuyển đổi sang tôn giáo Tích khắc giáo.[113]

Ấn Độ giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chi tiết của đền thờ Malibu Hindu ở Calabasas, California

Ấn Độ giáo là đức tin tôn giáo lớn thứ tư ở Hoa Kỳ, chiếm 0,7% dân số.[46] Lần đầu tiên Hindu giáo xâm nhập vào Hoa Kỳ không thể nhận diện một cách rõ ràng. Tuy nhiên, các nhóm nhập cư lớn của người Hindu đã di cư từ Ấn Độ và các nước châu Á khác kể từ khi Đạo luật Nhập cư và Quốc tịch năm 1965 được thi hành. Trong những năm 1960 và 1970, đạo Hindu đã thực hiện được niềm đam mê cho sự đóng góp và cho sự phát triển của những tư tưởng New Age. Trong những thập kỷ đó, Hiệp hội Tôn giáo Krishna Quốc tế (một tổ chức cải cách Hindu Vaishnavite) được thành lập ở nước Mỹ.

Năm 2001, có khoảng 766.000 người Hindu ở Hoa Kỳ, chiếm khoảng 0,2% tổng dân số.[53][114] Theo Hiệp hội các nhà thống kê của tạp chí Tôn giáo Hoa Kỳ xuất bản tháng 3 năm 2017, dựa trên dữ liệu từ năm 2010, người Hindu là tôn giáo thiểu số lớn nhất ở 92 quận trong số 3143 hạt trong cả toàn nước.[63]

Năm 2004 tổ chức Hindu American Foundation - một tổ chức quốc gia bảo vệ quyền lợi của cộng đồng HinduHoa Kỳ - được thành lập.

Người Mỹ gốc Hindu có tỷ lệ học vấn và thu nhập hộ gia đình cao nhất trong số tất cả các cộng đồng tôn giáo và có xu hướng có tỷ lệ ly hôn lỵ dị thấp hơn.[115]

Các giáo phái được thành lập tại Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các Giáo hội có hình bóng Ki-tô giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Linh mục Kitô giáo Tây phương
Linh mục Kitô giáo Đông phương

(Thực ra các Giáo hội này không phải là Ki-tô giáo (hay Cơ Đốc giáo) đúng nghĩa, nhưng được thành lập dựa trên một số nền tảng của Ki-tô giáo; Các Giáo hội được truyền thống thừa nhận là Ki-tô giáo phải chấp nhận tín lý Chúa Ba Ngôi (Trinity) gồm Chúa Cha - Chúa Con - Chúa Thánh Thần (Thánh Linh) là Một Thiên Chúa duy nhất, cả Ba Ngôi đồng bản thể Thiên Chúa)

  • Pentecostalism – phong trào nhấn mạnh đến vai trò của Chúa Thánh Thần, tìm thấy nguồn gốc lịch sử gốc rễ môn phái ở con đường Azusa Street Revival tại Los Angeles từ 1904 đến 1906, sáng lập bởi Charles Parham. Ước tính có trên 279 triệu đệ tử trên toàn thế giới, nhiều nơi ở Châu Phi và Nam Mỹ[116]
  • Adventism – bắt đầu như là một phong trào liên đới các hệ tư tưởng Ki tô giáo. Vị lãnh đạo thanh nhạc là William Miller, người mà sinh sống ở những thập niên năm 1830 ở New York đã tin tưởng về sự trở đệ nhỉ của Chúa Jêsus sẽ sắp sửa đến. Nhóm hiện đại thì kết hợp với nhóm Cơ Đốc Phục Lâm.
  • Latter Day Saint movement được thành lập năm 1830 bởi Joseph Smith tại vùng cao nguyên New York. Nhiều nhà thờ Saint Louis ngày nay có thể được tìm thấy ở khắp mọi nơi tại nước Hoa Kỳ. Giáo hội các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giê Su Ky Tô (nhà thờ LDS), có mệnh giá lớn nhất, và có trụ sở tại thành phố Salt Lake, Utah, và có các thành viên ở nhiều quốc gia khác nhau. Cộng đồng Kitô, giáo phái lớn thứ hai, có trụ sở tại Independence, Missouri. Trên toàn thế giới họ tuyên bố khẳng định rằng khoảng 15 triệu đệ tử.
  • Nhân Chứng Giê-hô-va – bắt nguồn từ phong trào tôn giáo được biết đến với cái tên Bible Students, được thành lập ở Pennsylvania vào cuối những năm 1870 bởi Charles Taze Russell. Trong những năm đầu của họ, các học sinh Kinh Thánh đã liên kết lỏng lẻo với Tu Viện Cơ Đốc Phục Lâm, và các Nhân Chứng Giê-hô-va vẫn chia sẻ một số điểm tương đồng với họ. Họ tuyên bố khoảng 7.69 triệu đệ tử đang hoạt động tích cực trên toàn cầu thế giới.
  • Christian Science – được thành lập bởi Mary Baker Eddy vào cuối thế kỷ 19. Nhà thờ tuyên bố 400.000 đệ tử trên toàn thế giới.
  • Churches of Christ/Disciples of Christ – một phong trào phục sinh không có cơ quan quản lý. Phong trào Phục sinh đã được kiên cố hoá như là một hiện tượng lịch sử vào năm 1832 khi các nhà phục chế từ hai phong trào lớn được bảo vệ bởi Barton W. Stone và Alexander Campbell sáp nhập. Có khoảng 3 triệu đồ đệ trên toàn thế giới.
  • Metropolitan Community Church – được thành lập bởi Troy Perry ở Los Angeles, 1968.
  • Unitarianism Phát triển và tách rả ra khỏi các Giáo hội đống đồ. Năm 1825 Hiệp hội độc tài Mỹ được thành lập tại Boston, MA.
  • Universalist Church of America hội nghị khu vực đầu tiên được thành lập vào năm 1793.

Các môn phái khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • New Thought Movement – hai trong số những người ủng hộ đầu tiên của niềm tin New Thought vào giữa cuối thế kỷ 19 là Phineas Parkhurst Quimby và Mẹ của tư tưởng mới, Emma Curtis Hopkins. Ba nhánh chính là Khoa học Tôn giáo, Giáo hội Thống nhất và Khoa học Thần học.
  • Scientology – được sáng lập bởi L. Ron Hubbard năm 1954. Con số tín đồ được ước tính từ vài chục đến 15 triệu (ước tính thành viên tôn giáo vào năm 2004).
  • Reconstructionist Judaism – được thành lập bởi Mordecai Kaplan và bắt đầu vào những năm 1920.
  • Native American Church – được thành lập bởi Quanah Parker bắt đầu vào những năm 1890 và kết hợp tâm tư giáo lý vào năm 1918. Ước tính có khoảng 250.000 tín đồ.
  • Nation of Islam – một môn phái Hồi giáo, được tạo ra và phần lớn tín đồ là người Mỹ gốc Phi.
  • Satan giáo – được thành lập ở San Francisco vào năm 1966 bởi giáo chủ Anton LaVey.
  • Eckankar – được thánh lập tại Las Vegas vào năm 1965 bởi trưởng giáo Paul Twitchell.
  • Self-Realization Fellowship - được sáng lập ở Los Angeles bởi trưởng môn Paramahansa Yogananda vào năm 1920.
  • Unitarian Universalist Association vào năm 1961 từ sự hợp nhất của Hiệp hội độc tài Mỹ và Nhà thờ phổ quát của Mỹ. Về mặt lịch sử, các mệnh danh Kitô giáo UUA không còn là Kitô giáo nữa và là là môn phái lớn nhất của tầng lớp Unitarian Universalism trên thế giới.

Các tôn giáo khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều tôn giáo khác đã được xuất hiện tại Hoa Kỳ, bao gồm đạo Thần đạo, Đạo Cao Đài, Thelema, Santería, Kemetism, Religio Romana, Kaldanism, Hỏa giáo Ba Tư, Vodou, Flying Spaghetti Monster và nhiều môn phái của New Age.

Tôn giáo thổ dân da đỏ bản địa Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tôn giáo thổ dân da đỏ bản địa Hoa Kỳ trong lịch sử xuất hiện nhiều hình thái đa dạng, và thường được đặc trưng hóa bởi thuyết linh thú đa thần thánh.[117] Thành viên của các tôn giáo thổ dân da đỏ Mỹ bản xứ trong thế kỷ 21 bao gồm khoảng 9.000 tín hữu.[118]

Tân ngoại giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tân ngoại giáo ở Hoa Kỳ được đại diện bởi các phong trào và các tổ chức khác nhau. Môn phái tân ngoại giáo lớn nhất là Wicca và thứ hai là Neo-Druidism.[119][120] Các môn phái tân ngoại giáo khác bao gồm Germanic Neopaganism, Celtic Reconstructionist Paganism, Hellenic Polytheistic Reconstructionism, và Semitic neopaganism.

Wicca phát triển ở Bắc Mỹ vào những năm 1960 bởi Raymond Buckland, một người Anh Quốc xa lạ đến thăm Đảo Man của Gardner để bắt đầu môn phái.[121] Universal Eclectic Wicca đã được phổ biến quảng bá rộng rãi tới công chúng vào năm 1969 là một môn phái đa dạng về mặt tâm linh tư tưởng từ cả hai nền tảng Wicca truyền thống của dân tộc Anh và Dianic.[122]

Theo Cuộc Điều tra Xác định Tôn giáo Hoa Kỳ (ARIS), có khoảng 30.000 druid ở Hoa Kỳ.[123] Druidism hiện đại đã đến Bắc Mỹ lần đầu tiên dưới dạng các tổ chức Druidic vào thế kỷ XIX, và những môn phái khác như Ancient Order of Druids ở Mỹ được thành lập bởi những nhóm người Mỹ khác biệt vào đầu năm 1912. Năm 1963 hiệp hội Reformed Druids of North America (RDNA) được thành lập bởi các sinh viên tại Trường cao đẳng Carleton, Northfield, Minnesota. Họ đã chấp nhận các yếu tố của tân ngoại giáo vào thực hành của họ, ví dụ như lễ kỷ niệm các lễ hội của Wheel of the Year.[124]

Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham

[sửa | sửa mã nguồn]

Kitô giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Linh mục Công giáo
Linh mục Công giáo Đông phương

Tôn giáo lớn nhất Hoa Kỳ là Kitô giáo, chiếm đa số dân số (76% trong năm 2008[5]). Trong số những người được hỏi, 51,3% theo phong trào Kháng Cách (Tin Lành), 25% theo Công giáo, 1,7 là tín hữu Mặc Môn và 1,7% theo các giáo phái khác.[125] Kitô giáo được du nhập theo các đoàn di dân châu Âu đầu tiên.

Theo thống kê năm 2000 của Yearbook of American and Canadian Churches, tính các giáo hội từ Hoa Kỳ và Canada, năm giáo phái lớn nhất là:[126]

Vì dân số đông và lịch sử, Hoa Kỳ có số lượng tín hữu Kitô giáo (bao gồm tín hữu Công giáo và Kháng Cách) cao hơn bất cứ quốc gia nào trên thế giới.

Những người nhập cư từ Bắc Âu đã đưa Kháng Cách vào nước Mỹ. Trong các phong trào Kháng Cách, Anh giáo, Báp-tít, Thanh giáo, Trưởng Lão, Lutheran, Quaker, and Moravia là những giáo phái đầu tiên đến Hoa Kỳ và đã phát huy sớm nhất.

Người Tây Ban Nha, Pháp, và Anh đưa Công giáo đến. Những người Công giáo thường là người gốc Tây Ban Nha, Ireland, Scotland, Ý, Hà Lan, Ba Lan, Pháp, Hungary, Đức, và Liban.

Những người nhập cư từ Hy Lạp, Ukraina, Nga, Trung và Đông Âu, Trung Đông, Ethiopia, Nam Ấn Độ đã đem Chính thống giáo Đông phươngChính thống giáo Cổ Đông phương đến Hoa Kỳ. Các giáo phái này đã vượt ra ngoài ranh giới của cộng đồng di dân và trở thành các cộng đoàn đa sắc tộc.

Một số nhóm Kitô giáo được hình thành tại Hoa Kỳ. Trong các thời Đại Tỉnh thức những phong trào liên môn phái Tin LànhNgũ Tuần được thành lập, cùng với những giáo phái mới như Cơ đốc Phục Lâm, trào lưu phi môn phái như Phong trào Khôi phục, Nhân Chứng Giê-hô-va, và Giáo hội Các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giêsu Kitô, còn gọi là Giáo hội Mạc Môn.

Ngày nay, với 16,6 triệu tín hữu (5,3% dân số), Báp-tít Nam Phương là giáo hội lớn nhất trong hơn 200 giáo phái Kháng Cách khác nhau.[127]

Những người định cư Ki tô hữu

[sửa | sửa mã nguồn]
Linh mục Chính thống giáo

Bắt đầu từ khoảng 1600 người Châu Âu định cư đã mang tôn giáo của họ đặt chân đến đất MỹAnh giáo, Thanh giáo, Báp-tít, Giáo hội Trưởng Nhiệm, Giáo hội Luther, Quaker, và các giáo phái Moravian.[128]

Bắt đầu từ thế kỷ 16, người Tây Ban Nha (và sau đó là người Phápngười Anh) đã mang Công giáo tới Hoa Kỳ. Từ thế kỷ 19 đến nay, người Công giáo di cư đến Hoa Kỳ với số lượng lớn chủ yếu là dân nhập cư bao gồm các dân tộc như người Ý, người gốc Tây Ban Nha, người Bồ Đào Nha, người Pháp, người Ba Lan, người Ái nhĩ lan, người Scot vùng thượng, người Hà Lan, người Flemish, người Hungary, người Đức, người Lebanon (Maronite) các nhóm dân tộc khác.

Chính thống giáo Đông phương đã được các dân tộc như người Hy Lạp, người Ukraina, người Armenia, và các nhóm di dân khác mang đến nước Mỹ.[129][130]

Linh mục Chính thống giáo Đông phương

Một số môn phái Ki tô giáo khác đã được sáng lập trong kỷ nguyên Đại Tỉnh thức ở Hoa Kỳ. Liên minh giữa hai đại môn phái Tin Lành là Phong trào Tin LànhPhong trào Ngũ Tuần đã kết hợp; môn phái Tin Lành mới như Phong trào Phục lâm cũng ra đời. Các phong trào phi môn phái như Phong Trào Hồi Sinh (theo thời gian tách ra thành các Giáo hội của Chúa Kitô, các nhà thờ Kitô hữu và nhà thờ của Chúa Kitô, và Hội Thánh Cơ Đốc Giáo (Các môn đồ của Chúa Kitô)); Nhân Chứng Giê-hô-va (được gọi là "Sinh viên Kinh thánh" vào cuối thế kỷ 19); và Giáo hội các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giê Su Ky Tô.

Sức mạnh và quyền lực của các môn phái khác nhau cũng rất khác nhau tùy vào các vùng khác nhau của đất nước Mỹ, với các vùng nông thôn miền Nam thì có rất nhiều người Tin lành, nhưng rất ít người Công giáo (ngoại trừ Louisiana và Bờ Vịnh, và từ các cộng đồng Hispanic, trong đó chủ yếu là người Công giáo), trong khi các khu vực đô thị hoá của các bang Bắc Đại Tây Dương và Great Lakes, cũng như nhiều thị trấn công nghiệp và lò khai thác mỏ, chủ yếu là những giáo dân Công giáo, mặc dù vẫn còn khá đa dạng chủng tộc, đặc biệt là các cộng đồng người Mỹ gốc Phi Châu theo Tin Lành. Năm 1990, gần 72% dân số Utah là Mormon, cũng như 26% dân số lân cận ở vùng Idaho.[131] Giáo hội Luther thì nổi bật nhất ở vùng Trung Tây Thượng, với North Dakota có tỉ lệ người Luther cao nhất (35% theo điều tra năm 2001).[132]

Tôn giáo lớn nhất nước Mỹ là Cơ đốc giáo thì giảm dần từ năm 1990. Trong khi số lượng Kitô hữu tuyệt đối tăng từ năm 1990 đến năm 2008, tỷ lệ Kitô hữu đã giảm từ 86% xuống còn 76%.[5]

Một cuộc phỏng vấn qua điện thoại toàn quốc với 1.002 người trưởng thành do The Barna Group tiến hành cho thấy 70% người trưởng thành Mỹ tin rằng Thiên Chúa là "người mạnh nhất người biết tất cả mọi sự là đấng sáng tạo toàn vũ trụ, người vẫn cai trị thế giới ngày nay", và 9% người trưởng thành và 0.5% người trưởng thành trẻ tuổi đã nắm giữ điều mà cuộc khảo sát được định nghĩa như là một "thế giới quan kinh thánh".[133]

Các đệ tử của những môn phái Ki tô giáo như Episcopalian, Giáo hội Trưởng Nhiệm, Chính thống giáo Đông phương, United Church of Christ[115] có số lượng người có trình độ tốt nghiệp trung học và đào tạo sau đại học cao nhất theo đầu người của tất cả các môn phái Kitô giáo ở Hoa Kỳ,[134][135] cũng như những người có thu nhập cao nhất kiếm được nhiều tiền bạc nhất.[136][137] Tuy nhiên, do kích cỡ hoặc nhân khẩu học của người Công giáo, nhiều người Công giáo cá tính có bằng cấp đại học và nằm trong nhóm có thu nhập cao nhất so với các cá nhân thuộc cộng đồng tôn giáo khác.[138]

Hồi giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Trung tâm Hồi giáo Washington ở thủ đô Hoa Kỳ là một Trung tâm Hồi giáo hàng đầu của Mỹ.

Hồi giáo được du nhập vào Hoa Kỳ với các người nô lệ từ châu Phi. Khoảng 10% nô lệ từ châu Phi được đưa vào Hoa Kỳ là tín đồ Hồi giáo.[139] Tuy nhiên, hầu hết đều cải đạo theo Kitô giáo và số tín đồ Hồi giáo không đáng kể đến khi những người nhập cư từ các khu vực Ả Rập và Đông Á đông người theo đạo Hồi.[140] Tổ chức Hồi giáo đầu tiên là Cộng động Hồi giáo Ahmadiyya, thành lập năm 1921.[141] Giữa thế kỷ 20, Hồi giáo được biết đến nhiều hơn qua tổ chức Nation of Islam, một nhóm có đông người da đen theo sau thập niên 1940; những thành viên tổ chức này gồm có Malcolm XMuhammad Ali.[142][143]

Nghiên cứu cho thấy những người theo Hồi giáo ở Hoa Kỳ có xu hướng hội nhập và giàu có hơn người Hồi giáo ở châu Âu.[144][145] Tuy nhiên, các cuộc khảo sát cũng cho thấy rằng mức độ hội nhập của họ thấp hơn các cộng đồng văn hóa và tôn giáo khác, đặc biệt là sau vụ tấn công khủng bố 11 tháng 9.[146]

Theo một số nguồn, Hồi giáo là tôn giáo tăng trưởng nhanh nhất tại Hoa Kỳ.[147][148][149] Phần lớn độ tăng trưởng này là nhờ vào số người nhập cư và chỉ số sinh đẻ khá cao.[150] Khoảng một phần tư người Hồi giáo là người cải đạo, hầu hết là người Mỹ gốc Phi.[146] Có nhiều tranh cãi về con số tín đồ Hồi giáo tại Hoa Kỳ. Con số cao nhất được chấp nhận là 2,5 triệu vào năm 2009 (0,8% dân số).[151] Một số ngưồn khác ước tính cao đến 6-7 triệu.[152][153]

Bahá'í giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà thờ Bahá'í (xây năm 1953) ở Wilmette, Illinois, là nhà thờ Bahá'í lâu đời nhất và cổ kính nhất trên thế giới và là nhà thờ duy nhất ở Hoa Kỳ.

Quốc gia Hoa Kỳ có lẽ là đất nước có cộng đồng Bahá'i lớn thứ hai trên thế giới. Lần đầu tiên đề cập đến đức tin ở Hoa Kỳ là ở Nghị viện Tôn giáo Thế giới, được tổ chức tại Nhà Triển lãm Columbian ở Chicago vào năm 1893. Năm 1894, Ibrahim George Kheiralla, một người nhập cư đến từ Syria và cũng là tín đồ Bahá'i, ông đã thành lập một cộng đồng ở nước Mỹ. Sau đó ông rời khỏi nhóm chính và ông tự thành lập một phong trào đối thủ.[154] Theo Hiệp hội các nhà thống kê của Tạp chí Tôn giáo Hoa Kỳ xuất bản vào tháng 3 năm 2017, dựa trên dữ liệu từ năm 2010, Bahá'ís là tôn giáo thiểu số lớn nhất ở 80 quận trong số 3143 hạt trong cả nước.[63]

Rastafari giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Những người Rastafarian bắt đầu di dân sang Hoa Kỳ trong những năm 1950, những thập niên năm 60 và 70 từ nơi sinh của tôn giáo bắt đầu từ năm 1930 ở Jamaica[155][156] Marcus Garvey, người được nhiều người Rastafarian coi là nhà tiên tri,[157][158] đã nổi lên và nuôi dưỡng nhiều ý tưởng của ổng ở Hoa Kỳ.

Do Thái giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Một gia đình người Do Thái theo đạo Do Thái Giáo Chính Thống đang đi bộ trên đường phố Brooklyn Nữu Ước ở Mỹ
Người Do Thái đi lính Mỹ trong quân đội Hoa Kỳ

Sau Kitô giáo và không tôn giáo, đạo Do Thái giáo là nhóm tôn giáo lớn thứ ba tại Hoa Kỳ, mặc dù những người tự xưng là người Do Thái không nhất thiết theo các phong tục tập quán của đạo Do Thái Giáo.[5] Một con số đông người Mỹ tự coi bản thân mình là người Do Thái căn cứ vào nguồn gốc dân tộc hay bản sắc văn hóa thay vì tôn giáo. Ví dụ, 19% người tự xưng là người Mỹ Do Thái tin rằng Đức Chúa Trời không tồn tại.[159] Một cuộc khảo sát năm 2001 dự đoán rằng có khoảng 5,3 triệu người trưởng thành là người Do Thái, trong đó 2,83 triệu là người theo đạo, 1,08 triệu không theo đạo nào, và 1,36 triệu theo đạo khác.[160][161] ARIS 2008 ước tính khoảng 2,68 triệu người trưởng thành (1,2%) trong nước xác định Do thái giáo là đức tin của họ.[5]

Các tín đồ người do thái phục vụ trong quân đội Mỹ

Người Do Thái đã sinh sống ở Hoa Kỳ từ thế kỷ thứ 17, các cộng đồng Do thái Tây Âu bắt đầu với số lượng nhỏ lẻ tẻ và từ từ phát triển, nhưng người Do Thái không nhập cư đông đảo bằng số lượng người nhập cư lớn vào thế kỷ thứ 19, làn sóng nhập cư đông đảo của người do thái đến nước Mỹ bắt đầu xảy ra kể từ khi Đạo luật Plantation Act 1740 được thi hành vì người do thái bị đàn áp bách hại tại Đông Âu. Cộng đồng Do Thái ở Hoa Kỳ chủ yếu là người Do Thái Ashkenazi, có tổ tiên di cư từ Trung ÂuĐông Âu. Tuy nhiên, có một số nhỏ các cộng đồng người Do Thái Sephardi thế hệ cũ có nguồn gốc từ Iberia (Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Bắc Phi). Cũng có những người Do Thái Mizrahi (từ Trung Đông, Caucasia và Trung Á), cũng như số lượng các cộng đồng do thái nhỏ hơn của những sắc tộc khác của người Do Thái như người do thái Ethiopia, người Do Thái Ấn Độ, người Do Thái khai phong và những người khác từ các dân tộc thiểu số khác nhau của người Do Thái. Khoảng 25% nhóm người Do Thái ở Mỹ sống tại Thành phố Nữu Ước.[162]

Theo Hiệp hội thống kê của tạp chí Tôn giáo Hoa Kỳ xuất bản tháng 3 năm 2017, dựa trên dữ liệu từ năm 2010, người Do Thái là tôn giáo thiểu số lớn nhất trong 231 quận trong số 3143 hạt trong cả toàn quốc.[63] Theo một cuộc điều tra năm 2014 được tiến hành bởi Diễn đàn Pew về Tôn giáo và Cuộc sống Công cộng, 1,7% người trưởng thành ở Hoa Kỳ xác định đạo Do Thái giáo là tôn giáo của chính bản thân họ. Trong số những người được khảo sát, 44% nói rằng họ là người Cải cách Do Thái giáo, 22% nói rằng họ là người Do Thái bảo thủ, và 14% nói rằng họ là người Do Thái chính thống.[46][163] Theo Khảo sát Dân số Do Thái năm 1990, 38% người Do Thái thuộc dòng truyền thống Cải cách, 35% là người do thái bảo thủ, 6% là người do thái chính thống, 1% là người do thái tái thiết, 10% liên quan đến một số truyền thống do thái khác, và 10% nói họ chỉ là người Do Thái.[164]

Báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Pew về Do thái giáo Hoa Kỳ được công bố vào tháng 10 năm 2013 cho thấy 22% người Do Thái nói rằng họ "không tôn giáo" và đa số những người trả lời không coi tôn giáo như là yếu tố chính yếu cho bản sắc dân tộc Do Thái. 62% người Do Thái tin rằng bản sắc dân tộc Do thái chủ yếu dựa vào tổ tiên và văn hoá, chỉ có 15% người Do Thái cho đó là tôn giáo. Trong số những người Do thái đã cho biết đạo Do Thái giáo là tôn giáo của họ, 55% cho rằng bản sắc của người Do Thái dựa trên nguồn gốc tổ tiên và phong tục văn hóa, và 66% người Do Thái thì không cho rằng niềm tin vào Đức Chúa Trời không phải là điều thiết yếu trong Do thái giáo.[165]

Một nghiên cứu năm 2009 ước tính dân số Do Thái (bao gồm cả những người tự cho mình là người Do Thái theo tôn giáo và những người tự cho mình là người Do Thái trong các điều kiện và yếu tố thuộc về văn hoá hoặc chủng tộc) là từ 6,0 đến 6,4 triệu người Do Thái.[166] Theo một nghiên cứu được thực hiện năm 2000 có khoảng 6,14 triệu người Do Thái trong nước, chiếm khoảng 2% tổng dân số.[31]

Theo Cuộc Điều tra Dân số Người Do Thái năm 2001, 4,3 triệu người trưởng thành là người Do Thái ở Hoa Kỳ có một số liên hệ chặt chẽ với cộng đồng Do Thái, cho dù là tôn giáo hay văn hoá.[167] Tính chất Do Thái thường được coi là một sắc tộc cũng như tôn giáo. Trong số 4,3 triệu người Do Thái ở Mỹ diễn tả bản thân là "kết nối chặt chẽ" với Do thái giáo, hơn 80% người do thái có một số hoạt động tích cực với Do thái giáo, từ việc tham dự các buổi cầu nguyện hàng ngày cho đến việc tham dự lễ vượt qua hoặc đốt nến sáng vào ngày lễ chanukah. Cuộc khảo sát cũng phát hiện ra rằng người Do Thái ở vùng Đông Bắc và Trung Tây thường thực hành tôn giáo nhiều hơn người Do Thái ở phương Nam hay phương Tây.

Theo điều tra dân số năm 2008, tổng số người Do Thái là 6.489.000 [2], tăng lên từ 6.141.325 năm 2000. Cộng đồng người Do Thái ở nước Mỹ thì có thu nhập cao hơn mức trung bình và là một trong những cộng đồng tôn giáo được giáo dục và đào tạo tốt nhất chất lượng cao nhất tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.[115]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Five Key Findings on Religion in the US
  2. ^ Robert D. Putnam and David E Campbell, American Grace: How Religion Divides and Unites Us (2010) ch 1 at note 5
  3. ^ “U.S. Stands Alone in its Embrace of Religion”. Pew Global Attitudes Project. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2007.
  4. ^ Eck, Diana (2002). A New Religious America: the World's Most Religiously Diverse Nation. HarperOne. tr. 432. ISBN 978-0060621599. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  5. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Barry A. Kosmin and Ariela Keysar (2009). “AMERICAN RELIGIOUS IDENTIFICATION SURVEY (ARIS) 2008” (PDF). Hartford, Connecticut, USA: Trinity College. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
  6. ^ a b c “CIA Fact Book”. CIA World Fact Book. 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2007.
  7. ^ a b c “Religious Composition of the U.S.” (PDF). U.S. Religious Landscape Survey. Pew Forum on Religion & Public Life. 2007. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.
  8. ^ Newport, Frank (ngày 28 tháng 7 năm 2008). “Belief in God Far Lower in Western U.S.”. The Gallup Organization. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2010.
  9. ^ Sydney Ahlstrom, A Religious History of the American People (Yale UP, 2nd ed. 2004) ISBN 0-300-10012-4
  10. ^ Kevin M. Schultz, and Paul Harvey, "Everywhere and Nowhere: Recent Trends in American Religious History and Historiography", Journal of the American Academy of Religion, March 2010, Vol. 78 Issue 1, pp. 129–162
  11. ^ See: English Civil War, Glorious Revolution, Restoration (England)Nonconformists
  12. ^ David E. Swift (1989). Black Prophets of Justice: Activist Clergy Before the Civil War. LSU Press. tr. 180.
  13. ^ The treaty is online
  14. ^ Tri-Faith America: How Catholics and Jews Held Postwar America to Its Protestant Promise by Kevin M. Schultz, p. 9
  15. ^ Obligations of Citizenship and Demands of Faith: Religious Accommodation in Pluralist Democracies by Nancy L. Rosenblum, Princeton University Press, 2000 - 438, p. 156
  16. ^ The Protestant Voice in American Pluralism by Martin E. Marty, chapter 1
  17. ^ 10 facts about religion in America
  18. ^ “Among Wealthy Nations U.S. Stands Alone in its Embrace of Religion”. Pew Global Attitudes Project. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2007.
  19. ^ “Religion Losing Influence in America”. Pew Forum on Religion & Public Life. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  20. ^ “Religion and the 2006 Elections”. Pew Forum. ngày 1 tháng 12 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
  21. ^ “Exit poll - Decision 2004- NBCNews.com”. MSNBC. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012.
  22. ^ “The First Catholic Vice President?”. NPR.org. ngày 9 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ “Why Bernie Sanders doesn't participate in organized religion”. www.washingtonpost.com. ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
  24. ^ Michael Isikoff, "I'm a Sunni Muslim", Newsweek Jan. 4, 2007
  25. ^ Jeffrey M. Jones (ngày 20 tháng 2 năm 2007). “Some Americans Reluctant to Vote for Mormon, 72-Year-Old Presidential Candidates. Strong support for black, women, Catholic candidates”. Gallup News Service. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2007.
  26. ^ Jeffrey M. Jones (ngày 21 tháng 6 năm 2012). “Atheists, Muslims See Most Bias as Presidential Candidates”. Gallup News Service. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2017.
  27. ^ Justin Mccarthy (ngày 22 tháng 6 năm 2015). “In U.S., Socialist Presidential Candidates Least Appealing”. Gallup News Service. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2017.
  28. ^ Kaleem, Jaweed (ngày 4 tháng 1 năm 2013). “Tulsi Gabbard, First Hindu In Congress, Uses Bhagavad Gita At Swearing-In”. HuffPost. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  29. ^ see "Trends continue in church membership growth or decline, reports 2011 Yearbook of American & Canadian Churches" Lưu trữ 2012-01-19 tại Wayback Machine, News from the National Council of Churches (Feb. 14, 2011)
  30. ^ “ARDA Sources for Religious Congregations & Membership Data”. ARDA. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2010.
  31. ^ a b c d e f “The Association of Religion Data Archives (ARDA), Year 2000 Report”. ARDA. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011. Churches were asked for their membership numbers. ARDA estimates that most of the churches not reporting were black Protestant congregations.
  32. ^ “The Association of Religion Data Archives (ARDA), Year 2010 Report”. ARDA. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  33. ^ Feldman, Noah (2005). Divided by God. Farrar, Straus and Giroux, pg. 10 ("For the first time in recorded history, they designed a government with no established religion at all.")
  34. ^ Marsden, George M. 1990. Religion and American Culture. Orlando: Harcourt Brace Jovanovich, pp. 45–46.
  35. ^ Everson v. Board of Education
  36. ^ Thomas Berg. “The Pledge of Allegiance and the Limited State”. Texas Review of Law and Politics, Vol. 8, Fall 2003. SSRN 503622. The inclusion of "under God" in the Pledge, the report says, "would serve to deny the atheistic and materialistic conceptions of communism with its attendant subservience of the individual".
  37. ^ Scott A. Merriman. Religion and the Law in America: An Encyclopedia of Personal Belief and Public Policy. ABC-CLIO. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2007. The United States, wanting to distinguish itself from the USSR and its atheist positions, went to great extremes to demonstrate that God was still supreme in this country.
  38. ^ Natalie Goldstein, Walton Brown-Foster. Religion and the State. Infobase Publishing. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2007. In the early 1950s, a Presbyterian minister in New York gave a sermon in which he railed against the U.S. Pledge of Allegiance because it contained no references to God. According to the reverend, the American pledge could serve just as well in the atheistic Soviet Union; there was nothing in the U.S. pledge to distinguish it from an oath to the godless communist state. So in 1954, Congress passed a law that inserted the phrase "under God" into the Pledge of Allegiance.
  39. ^ Ann W. Duncan, Steven L. Jones. Church-State Issues in America Today: Volume 2, Religion, Family, and Education. Præger. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2007. Including God in the nation's pledge would send a clear message to the world that unlike communist regimes that denied God's existence, the United States recognized a Supreme Being. Official acknowledgement of God would further distinguish freedom-loving Americans from their atheist adversaries.
  40. ^ John Micklethwait, Adrian Wooldridge. God Is Back: How the Global Revival of Faith Is Changing the World. Penguin Books. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2007. Recognition of the Supreme Being is the first, the most basic, expression of Americanism," he declared in a speech launching the American Legion's "Back to God" campaign in 1955. "Without God, there could be no American form of government, nor an American way of life.
  41. ^ William J. Federer. Back Fired. Amerisearch. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2007. In a National Day of Prayer Proclamation, ngày 5 tháng 12 năm 1974, President Gerald R. Ford, quoted President Dwight David Eisenhower's 1955 statement: Without God there could be no American form of government, nor an American way of life. Recognition of the Supreme Being is the first – the most basic – expression of Americanism.
  42. ^ “US Religious Landscape Survey”. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
  43. ^ Ihsan Bagby, Paul M. Perl, Bryan T. Froehle (ngày 20 tháng 2 năm 2010) [1] Lưu trữ 2013-01-27 tại Wayback Machine. Council on American-Islamic Relations (Washington, D.C.). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2010.
  44. ^ a b “The Religious Freedom Page”. University of Virginia Library. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2011.
  45. ^ The Latin American Socio-Religious Studies Program / Programa Latinoamericano de Estudios Sociorreligiosos (PROLADES) Lưu trữ 2018-01-12 tại Wayback Machine PROLADES Religion in America by country
  46. ^ a b c d e “America's Changing Religious Landscape”. Pew Research Center: Religion & Public Life. ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ Kaleem, Jaweed (ngày 17 tháng 5 năm 2014). “http://www.huffingtonpost.com/2014/05/17/religious-attendance-exaggeration-survey_n_5344535.html”. The Huffington Post. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  48. ^ “Harris Interactive survey”. Harrisinteractive.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
  49. ^ “Mississippians Go to Church the Most; Vermonters, Least”. Gallup.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
  50. ^ 'One in 10' attends church weekly”. BBC News. ngày 3 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2007.
  51. ^ NCLS releases latest estimates of church attendance, National Church Life Survey, media release, ngày 28 tháng 2 năm 2004
  52. ^ “Frequent Church Attendance Highest in Utah, Lowest in Vermont”. Gallup.com. ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  53. ^ a b “Religious Composition of the U.S.” (PDF). U.S Religious Landscape Survey. Pew Forum on Religion & Public Life. tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  54. ^ “Atheists Are Distrusted”. ngày 3 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2010.
  55. ^ Paulos, John Allen (ngày 2 tháng 4 năm 2006). “Who's Counting: Distrusting Atheists”. ABC News. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2010.
  56. ^ “Atheists identified as America's most distrusted minority, according to new U of M study”. UMN News. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2006.
  57. ^ Heelas, Spiritualities of Life, 63.
  58. ^ Heelas, Spiritualities of Life, 64.
  59. ^ Carette and King, Selling Spirituality, 41.
  60. ^ Funk, Cary; Smith, Greg. "Nones" on the Rise: One-in-Five Adults Have No Religious Affiliation” (PDF). pewforum.org. The Pew Forum on Religion and Public Life. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  61. ^ “Bad Buddhist Vibes”. Utne. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  62. ^ “The Faces of Buddhism in America”. University of California Press. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  63. ^ a b c d “Religion Census Newsletter” (PDF). RCMS2010.org. Association of Statisticians of American Religious Bodies. tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.[liên kết hỏng]
  64. ^ “Allen Ginsberg Project — Bio”. allenginsberg.org. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.
  65. ^ Miles, pp. 440–44.
  66. ^ “The People's Princess Yabshi-Pan-Rinzinwangmo”. DorjeShugden.com. ngày 30 tháng 1 năm 2010.
  67. ^ a b c d e f “Richard Gere: My Journey as a Buddhist”. Shambhala Sun. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
  68. ^ a b “Richard Gere Biography”. The Biography Channel. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2007.
  69. ^ Stated in interview on Inside the Actors Studio, 2002
  70. ^ “Richard Gere in Bodh Gaya to attend Dalai Lama's discourse”. Daily News and Analysis. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
  71. ^ JONATHAN KIMAK (ngày 5 tháng 11 năm 2008). “5 Celebrity Buddhists That Will Never Reach Nirvana”. collegehumor. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017. Oliver Stone was born to a Jewish father and a Catholic mother who raised young Oliver as an Episcopalian which is not far off from my own life experience since my father was in the military and my mother was a teacher and I was raised by the Mario brothers. But back to Stone, he converted to Buddhism as an adult and like all those before him, he claims that his spirituality is embedded into his movies.
  72. ^ Dickinson, Amy (tháng 2 năm 1996). “Kurt Cobain's Final Tour”. Esquire.
  73. ^ Kennedy, Dana (ngày 12 tháng 8 năm 1994). “The Power of Love”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2010.
  74. ^ “Courtney Love: Stop calling me a 'drug freak'. US Weekly/MSNBC. ngày 25 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011.
  75. ^ “Blythe Danner on the Marginalization of Older Actors and Why She Loves Indie Film”. Indiewire. ngày 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  76. ^ Cagle, Jess (ngày 29 tháng 4 năm 2002). “Director: So, What's the Deal with Leia's Hair?”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
  77. ^ “The Religious Affiliation of Director George Lucas”. Adherents.com. 20 tháng 11 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  78. ^ De Vries, Hilary (ngày 21 tháng 11 năm 2004). “Robert Downey Jr.: The Album”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
  79. ^ a b “CNN.com”. CNN. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  80. ^ “The Dude Abides…Not Just Coen Brothers Fans Will Take Comfort in That”. The Dudespaper.
  81. ^ Yoheved, Sara (ngày 14 tháng 5 năm 2005). “Conflicts of a Buddhist Jew”. Aish.com. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012.
  82. ^ “Religion & Ethics NewsWeekly. COVER STORY. Jews and American Buddhism. ngày 27 tháng 2 năm 1998”. PBS. ngày 27 tháng 2 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012.
  83. ^ Paskin, Willa (ngày 9 tháng 9 năm 2012). “Mandy Patinkin on Season Two of 'Homeland'. New York Magazine. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  84. ^ “Jeremy's journey”. Star-ecentral.com. ngày 17 tháng 10 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  85. ^ “An Interview with Ven. Bhikkhu Bodhi”. Urban Dharma. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  86. ^ “Daikini Power”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  87. ^ See Larry Rohter, "On the Road, for Reasons Practical and Spiritual." The New York Times, ngày 25 tháng 2 năm 2009. For an extended discussion of the Jewish mystical and Buddhist motifs in Cohen's songs and poems, see Elliot R. Wolfson, "New Jerusalem Glowing: Songs and Poems of Leonard Cohen in a Kabbalistic Key," Kabbalah: A Journal for the Study of Jewish Mystical Texts 15 (2006): 103–152.
  88. ^ Das, Surya (1998). Awakening the Buddha Within: Tibetan Wisdom for the Western World. Broadway. tr. 40. ISBN 0-7679-0157-6.
  89. ^ “You Can't Fail at Meditation”. Lion's Roar. ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  90. ^ “Swimming Heroes From the past” (PDF). Splash Magazine. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  91. ^ Loundon, Sumi (2006). The Buddha's Apprentices: More Voices of Young Buddhists. Boston: Wisdom Publications. tr. 125–130. ISBN 086171332X.
  92. ^ Christopher S. Queen. “Buddhism, activism, and Unknowing: a day with Bernie Glassman (interview with Zen Peacemaker Order founder)”. Tikkun. 13 (1): 64–66. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  93. ^ Gordinier, Jeff (tháng 3 năm 2008), “Wiseguy: Philip Glass Uncut”, Details, Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014, truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008
  94. ^ Taro Gold Biography
  95. ^ “Natalie Goldberg & Beate Stolte: A Jew in Germany”. Upaya Institute and Zen Center. ngày 28 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  96. ^ “Will Mindfulness Change the World? Daniel Goleman Isn't Sure”. Religion Dispatches. ngày 15 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  97. ^ “Multiple Religious Identities: The Experiences of Four Jewish Buddhist Teachers” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  98. ^ Harris, Dan, 10% Happier: How I Tamed the Voice in My Head, Reduced Stress Without Losing My Edge, And Found Self-Help That Actually Works-A True Story (2014): Chapter 5, "The Jew-Bu," pp. 85–96.
  99. ^ “http://www.huffingtonpost.com/2013/12/18/jack-kornfield-monk_n_4462183.html”. The Huffington Post. ngày 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  100. ^ http://www.jweekly.com/article/full/36517/rabbi-alan-lew-influential-zen-rabbi-dies-suddenly-at-65/
  101. ^ “The Art of Doing Nothing: Amy Gross interviews Larry Rosenberg”. Tricycle: The Buddhist Review. Spring 1998. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  102. ^ “Yid Lit: Sharon Salzberg”. The Forward. ngày 24 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  103. ^ “Buddhism and Judaism: Exploring the phenomenon of the JuBu”. Thubten Chodron. ngày 19 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  104. ^ “The Jewish-Buddhist Encounter”. MyJewishLearning. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  105. ^ “Buddhism In America”. Time. ngày 13 tháng 10 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  106. ^ “The Point of Contact”. Shinzen Young. Fall 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  107. ^ “About JAINA”. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  108. ^ “largest religious groups in the US”. Adherents.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012.
  109. ^ The Pioneers, America, "A historical perspective of Americans of Asian Indian origin 1790–1997" ngày 31 tháng 10 năm 2006
  110. ^ Stockton Gurdwara, America, "Stockton California" Lưu trữ 2008-05-07 tại Wayback Machine ngày 31 tháng 10 năm 2006
  111. ^ Buddhists, Hindus and Sikhs in America: A Short History, p. 120. Books.google.com. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  112. ^ The Racialization of Hinduism, Islam, and Sikhism in the United States, Khyati Y. Joshi, 2006.
  113. ^ Ronald H. Bayor (ngày 31 tháng 7 năm 2011). Multicultural America: An Encyclopedia of the Newest Americans. ABC-CLIO. tr. 985–. ISBN 978-0-313-35787-9. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.
  114. ^ Kosmin, Mayer & Keysar (ngày 19 tháng 12 năm 2001). “American Identification Survey, 2001” (PDF). The Graduate Center of the City University of New York New York. tr. 13. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  115. ^ a b c “America's Changing Religious Landscape”. Pew Research Center: Religion & Public Life. ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  116. ^ Global Christianity (PDF). Pew Research Center. 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  117. ^ Utter, Jack. American Indians: Answers to Today's Questions. 2nd edition. University of Oklahoma Press, 2001, p.145.
  118. ^ Or about.003% of the U.S. population of 300 million. James T. Richardson (2004). Regulating Religion: Case Studies from Around the Globe. Springer. tr. 543.
  119. ^ Barbara Jane Davy, Introduction to Pagan Studies, p. 151 (2007)
  120. ^ Rosemary Guiley, The Encyclopedia of Magic and Alchemy, p. 84 (2006)
  121. ^ Raymond Buckland, Scottish Witchcraft: The history & magick of the Picts, p. 246 (1991)
  122. ^ Wyrmstar, Tamryn. “Silver Chalice Ancestry”. Tamryn's Abode http://www.angelfire.com/rant/ingwitch/sca.html. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  123. ^ Trinity ARIS 2008; Trinity ARIS 2001 Lưu trữ 2010-06-25 tại Wayback Machine
  124. ^ Adler 2006. pp. 337–339.
  125. ^ Paulson, Michael (ngày 26 tháng 2 năm 2008). “US religious identity is rapidly changing”. The Boston Globe. Boston Globe
  126. ^ “National Council of Churches USA”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  127. ^ http://www.sbcec.net/bor/2007/2007SBCAnnual.pdf
  128. ^ Sydney E. Ahlstrom, A religious history of the American people (1976) pp 121-59.
  129. ^ Thomas FitzGerald, "Eastern Christianity in the United States." in Ken Parry, ed., The Blackwell Companion to Eastern Christianity (2010): 269-79.
  130. ^ Alexei D. Krindatch, ed., Atlas of American Orthodox Christian Churches (Holy Cross Orthodox Press, 2011) online.
  131. ^ “Largest Latter-day Saint Communities (Mormon/Church of Jesus Christ Statistics)”. adherents.com. ngày 12 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.
  132. ^ “American Religious Identification Survey”. Exhibit 15. The Graduate Center, City University of New York. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2006.
  133. ^ “Barna Survey Examines Changes in Worldview Among Christians over the Past 13 Years”. The Barna Group. ngày 6 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  134. ^ US Religious Landscape Survey: Diverse and Dynamic (PDF), The Pew Forum, tháng 2 năm 2008, tr. 85, truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012
  135. ^ “The most and least educated U.S. religious group”. Pew Research Center. ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  136. ^ Leonhardt, David (ngày 13 tháng 5 năm 2011). “Faith, Education and Income”. The New York Times. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  137. ^ “How income varies among U.S. religious groups”. Pew Research Center. ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  138. ^ "The most and least educated U.S. religious groups," and "how income varies among U.S. religious groups" in Pew Research Center: 26% and 19% of 75 million Catholics are college graduates and high income earners, respectively. No religious community can match those numbers
  139. ^ Tweed, Thomas A. “Islam in America: From African Slaves to Malcolm X”. National Humanities Center. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2009.
  140. ^ Kambiz GhaneaBassiri, A History of Islam in America: From the New World to the New World Order (Cambridge University Press; 2010) pp. 59–94
  141. ^ Official site
  142. ^ Mattias Gardell, In the Name of Elijah Muhammad: Louis Farrakhan and The Nation of Islam (Duke University Press, 1996)
  143. ^ C. Eric Lincoln, The Black Muslims in America (3rd ed. Eerdmans, 1994)
  144. ^ “Zogby phone survey” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2011.
  145. ^ “America's Muslims after 9/11”. Voice of America. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2011.
  146. ^ a b Muslim Americans Lưu trữ 2012-09-16 tại Wayback Machine Pew Research Center. Truy cập 2009-07-03.
  147. ^ CoNexus Press-SourceBook Project (1995). A sourcebook for earth's community of religions. pp. 60.
  148. ^ New World Library (2000). Sourcebook of the world's religions: an interfaith guide to religion and spirituality. pp. 74.
  149. ^ Greenwood Publishing Group (2007). Voices of Islam: Voices of change. pp. 54.
  150. ^ Muslim population set to outpace others[liên kết hỏng]
  151. ^ Mapping the Global Muslim Population Lưu trữ 2011-05-19 tại Wayback Machine Pew Research Center. October 2009. Truy cập 2010-01-02.
  152. ^ Ilyas Ba-Yunus (1997). “Muslim of Illinois: A Demographic Report”. Chicago: East-West University: 9. William B. Milam the U.S. Ambassador to Pakistan states that there are seven million Muslims in America Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  153. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2011.
  154. ^ Melton, Encyclopedia of American Religions (2003) pp. 992–995
  155. ^ “Rastafarian history”. BBC.co.uk. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  156. ^ Loadenthal, Michael. “Jah People: The cultural hybridity of white Rastafarians”. GlocalismJournal.net. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  157. ^ “Rastafarianism”. Religionfacts.com. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  158. ^ “Rastari History”. Religionfacts.com. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  159. ^ “While Most Americans Believe in God, Only 36% Attend a Religious Service Once a Month or More Often”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2011.
  160. ^ “RELIGION AND IDENTITY: HISPANICS & JEWS”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  161. ^ “American Religious Identification Survey”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2007.
    Kosmin, Mayer & Keysar (ngày 19 tháng 12 năm 2001). “American Identification Survey, 2001” (PDF). The Graduate Center of the City University of New York. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2007.
  162. ^ “Jewish Community Study of New York” (PDF). United Jewish Appeal-Federation of New York. 2002. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2008.
  163. ^ “CIA Fact Book”. CIA World Fact Book. 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2007.
  164. ^ Jack Wertheimer (2002). Jews in the Center: Conservative Synagogues and Their Members. Rutgers University Press. tr. 68.
  165. ^ Adele Reinhartz (2014). “The Vanishing Jews of Antiquity”. Los Angeles Review of Books. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  166. ^ Ira M. Sheskin and Arnold Dashefsky, University of Miami and University of Connecticut (2009). “Jewish Population of the United States, 2009” (PDF). Mandell L. Berman North American Jewish Data Bank in cooperation with the Association for the Social Scientific Study of Jewry and the Jewish Federations of North America. The authors concluded the 6,543,820 figure was an over-count, due to people who live in more than one state during a year.
  167. ^ “2001 National Jewish Population Survey”. Ujc.org. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tìm hiểu cách phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp chi tiết nhất
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.