![]() Tôm hùm với y miến | |
Tên khác | mì E-fu, mì yee-fu, mì yi, mì yifu |
---|---|
Loại | Mì Trung Quốc |
Xuất xứ | ![]() |
Thành phần chính | Bột mì, trứng |
Y miến | |||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 伊麵 | ||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung thay thế | |||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 伊府麵 | ||||||||||||||||||
|
Y miến (tiếng Trung: 伊麵; bính âm: yī miàn; Yale Quảng Đông: yī mihn) là một loại mì trứng dẹt ở Quảng Đông được làm từ bột mì. Chúng được biết đến với màu vàng và đặc tính dai. Sợi mì hơi và hơi xốp là do nước soda dùng để nhào bột, sau đó được chiên và sấy khô thành những viên gạch khô phẳng như miếng chả.
Y miến có sẵn tại các cửa hàng tạp hóa được làm chín trước bằng máy giống như cách làm mì ăn liền hiện đại.[1]
Mì có thể được nấu theo một số cách. Trước tiên, chúng được luộc chín, sau đó có thể được xào hoặc dùng trong súp hoặc salad. Sợi mì tốt sẽ duy trì độ đàn hồi, giúp sợi mì kéo dài và vẫn dai.
Y miến có thể ăn trực tiếp hoặc dùng trong các món ăn khác nhau:
Khi y miến được tiêu thụ vào ngày sinh nhật, nó thường được gọi là mì trường thọ hoặc sau mein (壽麵/寿面). Chữ Hán của "long" (長壽 麵 / 长寿 面) cũng được thêm vào như một tiền tố để đại diện cho "thọ". Thông thường nó được tiêu thụ với bánh trường thọ vào những dịp như vậy.