24K Magic (bài hát)

"24K Magic"
Bìa phiên bản R3hab phối lại
Đĩa đơn của Bruno Mars
từ album 24K Magic
Phát hành7 tháng 10 năm 2016 (2016-10-07)
Thu âm2015-16
Thể loại
Thời lượng3:46
Hãng đĩaAtlantic
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Bruno Mars
"Uptown Funk"
(2014)
"24K Magic"
(2016)
"That's What I Like"
(2017)
Video âm nhạc
"24K Magic" trên YouTube

"24K Magic" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Bruno Mars nằm trong album phòng thu thứ ba của anh cùng tên (2016). Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 10 năm 2016 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Atlantic Records, cũng như được cung cấp như là một bản nhạc tặng kèm cho những người đặt trước album. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Mars, Philip LawrenceChristopher Brody Brown dưới tên gọi chung của họ Shampoo Press & Curl, bên cạnh sự tham gia hỗ trợ sản xuất từ The Stereotypes, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nam ca sĩ. "24K Magic" là một bản funk, discoR&B chịu nhiều ảnh hưởng từ hip hop mang nội dung đề cập đến sự hào nhoáng với lối sống xa hoa, tiệc tùng của một người đàn ông và những người bạn, đã thu hút nhiều sự so sánh với bài hát năm 1982 của Grandmaster Flash and the Furious Five "The Message". Một phiên bản phối lại của nó với sự tham gia sản xuất từ R3hab, đã được phát hành.

Sau khi phát hành, "24K Magic" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Mars và so sánh với James Brown, cũng như giai điệu bắt tai, vui vẻ và gợi cảm giác hoài cổ, mặc dù vấp phải một số chỉ trích cho rằng đây là một sự cố gắng mô phỏng đĩa đơn năm 2014 mà nam ca sĩ hợp tác với Mark Ronson "Uptown Funk". Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Grammy cho Thu âm của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 60. "24K Magic" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Argentina, Pháp và New Zealand, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ 12 của Mars vươn đến top 5 tại đây.

Video ca nhạc cho "24K Magic" được đồng đạo diễn bởi Mars và Cameron Duddy, trong đó bao gồm những cảnh nam ca sĩ và những người bạn cùng nhau tiệc tùng và vui vẻ tại nhiều địa điểm khác nhau ở Las Vegas. Nó đã nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2017 cho Video của năm, Đạo diễn xuất sắc nhấtChỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Mars đã trình diễn "24K Magic" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Saturday Night Live, The X Factor UK, The Voice, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2016giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2016, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Rihanna, Kendrick Lamar, ZendayaConor Maynard. Tính đến nay, "24K Magic" đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số[1]
  1. "24K Magic" – 3:46
  • Tải kĩ thuật số - R3hab phối lại[2]
  1. "24K Magic" (R3hab phối lại) – 2:38

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của 24K Magic, Atlantic Records.[3]

Thu âm và phối khí

  • Thu âm tại Glenwood Place Studios, Burbank, California.
  • Phối khí tại MixStar Studios, Virginia Beach, Virginia.

Thành phần

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[92] 5× Bạch kim 350.000double-dagger
Bỉ (BEA)[93] Bạch kim 0double-dagger
Canada (Music Canada)[94] 4× Bạch kim 0double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[95] Bạch kim 30.000^
Pháp (SNEP)[96] Kim cương 250.000double-dagger
Đức (BVMI)[97] Vàng 150.000double-dagger
Ý (FIMI)[98] 2× Bạch kim 100.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[99] Bạch kim 30.000double-dagger
Hàn Quốc (Gaon Chart 547,002[100]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[101] 2× Bạch kim 80.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[102] Vàng 15.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[103] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[104] 5× Bạch kim 5.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Zellner, Xander (ngày 11 tháng 10 năm 2016). “Bruno Mars' '24K Magic' & Lady Gaga's 'Million Reasons' Debut in Top 5 on Billboard + Twitter Top Tracks Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “24K Magic (R3hab Remix) - Single”. iTunes Store. ngày 26 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ 24K Magic (CD booklet). Bruno Mars. Hoa Kỳ: Atlantic Records. 2016. 558305-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ “Top 20 Argentina – Del 24 al 30 de Octubre, 2016” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 24 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ "Australian-charts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ "Austriancharts.at – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ "Ultratop.be – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ "Ultratop.be – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ “Hot 100 Billboard Brasil – weekly”. Billboard Brasil. ngày 24 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
  10. ^ "Bruno Mars Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  11. ^ "Bruno Mars Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  12. ^ "Bruno Mars Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  13. ^ "Bruno Mars Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
  14. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 49. týden 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  15. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 45. týden 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ "Danishcharts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  17. ^ “Top 100 Ecuador” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  18. ^ "Lescharts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  19. ^ "Offiziellecharts.de – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  20. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ "Chart Track: Week 47, 2016" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2016.
  22. ^ "Bruno Mars – 24K Magic Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016 – qua Wayback Machine.
  23. ^ "Italiancharts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  24. ^ "Bruno Mars Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  25. ^ “Mexico Airplay: Nov 19, 2016”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  26. ^ "Nederlandse Top 40 – week 50, 2016" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2016.
  28. ^ "Charts.nz – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2016.
  30. ^ “Paraguay General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  31. ^ “BillboardPH Hot 100”. Billboard Philippines. ngày 12 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  33. ^ "Portuguesecharts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  34. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 48. týden 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  36. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 41. týden 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  37. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ “Gaon Digital Chart – Week 42, 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  39. ^ "Spanishcharts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  40. ^ "Swedishcharts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  41. ^ "Swisscharts.com – Bruno Mars – 24K Magic" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  42. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016.
  43. ^ “Uruguay General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
  44. ^ "Bruno Mars Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  45. ^ "Bruno Mars Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  46. ^ "Bruno Mars Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  47. ^ "Bruno Mars Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016.
  48. ^ "Bruno Mars Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2018.
  49. ^ "Bruno Mars Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  50. ^ "Bruno Mars Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  51. ^ "Bruno Mars Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016.
  52. ^ “Top 100 Anual 2016”. Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  53. ^ “ARIA Top 100 Singles 2016”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  54. ^ “Jaaroverzichten 2016”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  55. ^ “As 100 Mais Tocadas nas Rádios Jovens em 2016”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 4 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  56. ^ “Top Singles Annuel (physique + téléchargement + streaming) – 2016” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  57. ^ “Összesített singles- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2016”. Mahasz. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  58. ^ “Top 50 Israel airplay 2016”. mediaforest.bizz. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  59. ^ “Jaarlijsten 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  60. ^ “2016년 International Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2016”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  62. ^ “Top 100 Anual Argentina”. Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  63. ^ “ARIA End of Year Singles 2017”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  64. ^ “Jaaroverzichten 2017”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  65. ^ “Rapports Annuels 2017”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  66. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
  67. ^ “Top 100 Anual Ecuator”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  68. ^ “Top Singles Annuel 2017 (physique + téléchargement + streaming)”. SNEP(Syndicat National de l'Edition phonographique). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
  69. ^ “Rádiós Top 100 - hallgatottsági adatok alapján - 2017”. Mahasz. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  70. ^ “Single Top 100 - eladási darabszám alapján - 2017”. Mahasz. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  71. ^ “Top 50 Israel airplay 2017”. mediaforest.bizz. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  72. ^ “Japan Hot 100 Songs – Year-End 2018”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  73. ^ “Hot Overseas 2017 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ “Jaarlijsten 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  75. ^ “Jaaroverzichten – Single 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  76. ^ “Top 100 Anual Paraguay”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  77. ^ “2017년 International Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  78. ^ “TOP 100 Canciones Anual 2017”. promusicae.es. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  79. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017 – hitparade.ch”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  80. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2017”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
  81. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  82. ^ “Adult Contemporary Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  83. ^ “Adult Pop Songs – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  84. ^ “Dance Club Songs – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  85. ^ “Dance/Mix Show Airplay Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  86. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  87. ^ “Pop Songs – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
  88. ^ “Rhythmic Songs – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  89. ^ “Chart Anual Monitor Latino 2018 – Argentina”. Monitor Latino. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  90. ^ “Hot Overseas 2018 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  91. ^ “2016년 International Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  92. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
  93. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Bruno Mars – 24K Magic” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Bruno Mars – 24K Magic” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below to obtain certification.
  96. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Bruno Mars – 24K Magic” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  97. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Bruno Mars; '24k Magic')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Bruno Mars – 24K Magic” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "24K Magic" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  99. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Bruno Mars – 24K Magic” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  100. ^ Doanh số tiêu thụ của "24K Magic":
  101. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Bruno Mars – 24K Magic”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España.
  102. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('24K Magic')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  103. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Bruno Mars – 24K Magic” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập 24K Magic vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  104. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Bruno Mars – 24K Magic” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.
Eye of Perception - Weapon Guide Genshin Impact
Eye of Perception - Weapon Guide Genshin Impact
A great opportunity for you to get this weapon. Here is the description as well as other information regarding this weapon.
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
The Whole Truth kể về một câu chuyện của 2 chị em Pim và Putt. Sau khi mẹ ruột bị tai nạn xe hơi phải nhập viện