Cobalt(II) hydroxide | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Coban(II) hydroxide |
Tên khác | Coban đihydroxide, cobanơ hydroxide, α-coban(II) hydroxide, β-coban(II) hydroxide, α-coban đihydroxide, β-coban đihydroxide, α-cobanơ hydroxide, β-cobanơ hydroxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Co(OH)2 |
Khối lượng mol | 92,94768 g/mol |
Bề ngoài | bột hồng đỏ hoặc bột xanh dương |
Khối lượng riêng | 3,597 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 168 °C (441 K; 334 °F) (phân hủy)[1] |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 3,2 mg/L |
Tích số tan, Ksp | 1,0×10-15 |
Độ hòa tan | hòa tan trong axit, amonia; không hòa tan trong kiềm loãng |
Cấu trúc | |
Tọa độ | mặt thoi |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -539,7 kJ·mol−1 |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 79,0 J·mol−1·K−1[1] |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Xn |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R20 R21 R22 R36 R37 R38 R43 |
Chỉ dẫn S | S24 S26 S36 S37 S39[2] |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Cobalt(II) chloride Cobalt(II) bromide Cobalt(II) iodide |
Cation khác | Sắt(II) hydroxide Nickel(II) hydroxide Đồng(II) hydroxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Cobalt(II) hydroxide là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Co(OH)2, dạng thường gặp là β-Co(OH)2. Đó là loại bột màu hồng đỏ, không hòa tan trong nước.[3][4] Một mẫu màu xanh lam không ổn định, còn được gọi là α-Co(OH)2, cũng đã được tìm thấy[3][4].
Nó được sử dụng nhiều như tác nhân làm khô cho sơn, vecni và mực, trong việc điều chế các hợp chất cobalt khác, như một chất xúc tác và trong việc sản xuất điện cực pin.
Cobalt(II) hydroxide kết tủa như một chất rắn khi một hydroxide kim loại kiềm được thêm vào một dung dịch nước muối Co2+:[5]
Hợp chất này có thể điều chế bằng phản ứng của cobalt(II) nitrat trong nước với dung dịch triethylamin N(C
2H
5)
3 như là cả base lẫn tác nhân tạo phức.[4]. Nó cũng được điều chế bằng điện phân dung dịch cobalt(II) nitrat với cathode platin.[6]
Cobalt(II) hydroxide phân hủy thành cobalt(II) oxide ở nhiệt độ 168 °C trong chân không và bị oxy hóa bằng không khí.[5] Sản phẩm phân hủy nhiệt trong không khí trên 300 °C là Co3O4.[7][8]
Giống như sắt(II) hydroxide, cobalt(II) hydroxide là một hydroxide base. Nó tạo thành [Co(H2O)6]2+ trong dung dịch acid. Trong các base mạnh, cobalt(II) hydroxide chấp nhận thêm các ion hydroxide để tạo thành dung dịch cobaltat(II) màu xanh đậm [Co(OH)4]2− và [Co(OH)6]4−.[9]
Cobalt(II) hydroxide có cấu trúc tinh thể brucit. Như vậy, các liên kiết giữa anion và cation giống như trong cadmi(II) iodide, trong đó các cation cobalt(II) có cấu trúc hình học phân tử bát diện[9].
Dạng beta có thể thu được như là các tấm rất nhỏ với hình học lục diện một phần, rộng 100-300 nm và dày 5–10 nm.[4][6]
Cái gọi là α-Co(OH)2 liên quan chặt chẽ với β-Co(OH)2 nhưng có cấu trúc hydrotalcit.[4] Như vậy nó chứa các anion khác (như nitrat, carbonat, chloride) trong các lớp xen vào giữa các lớp hydroxide-cobalt-hydroxide có điện tích dương tồn dư, do đó nó không phải là một đa hình. Nó thường thu được như là chất kết tủa màu xanh lam khi một base như natri hydroxide được thêm vào dung dịch muối của cobalt(II).
α-Co(OH)2 là tiền thân của β-Co(OH)2 và kết tủa này chuyển hóa chậm thành dạng beta.[10]
Cobalt(II) hydroxide có thể thu được dưới dạng các ống nano, có thể được quan tâm trong công nghệ nano và khoa học vật liệu.[11]