Cobalt(III) perchlorat

Cobalt(III) perchlorat
Tên khácCoban triperchlorat
Cobanic perchlorat
Coban(III) clorat(VII)

Coban triclorat(VII)
Cobanic clorat(VII)
Nhận dạng
Số CAS16091-36-4
Thuộc tính
Công thức phân tửCo(ClO4)3
Khối lượng mol357,2839 g/mol
Bề ngoàidung dịch màu xanh dương
Khối lượng riêngkhông rõ
Điểm nóng chảyphân hủy
Điểm sôiphân hủy
Độ hòa tan trong nướckhông rõ
Độ hòa tantan trong amonia, urê (tạo phức)
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộc, nguồn oxy hóa
Các hợp chất liên quan
Anion khácCobalt(III) chloride
Cation khácCobalt(II) perchlorat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Cobalt(III) perchlorat là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức Co(ClO4)3. Hợp chất này chỉ được biết đến trong dung dịch, và nó có màu xanh dương.[1]

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Cobalt(III) perchlorat có thể được điều chế bằng cách điện phân dung dịch cobalt(II) perchlorat (có màng ngăn) trong dung dịch acid perchloric 20% (dùng làm cực dương) ở nhiệt độ −10 °C (14 °F; 263 K). Nồng độ dung dịch acid càng cao, hiệu suất phản ứng càng tăng. Fluor cũng có thể oxy hóa dung dịch cobalt(II) perchlorat ở khoảng 0 °C (32 °F; 273 K), nhưng hiệu suất phản ứng thấp hơn nhiều. Thêm hydro peroxide vào dung dịch trên, cobalt(III) perchlorat sẽ bị phân hủy.[1]

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

cobalt(III) perchlorat chỉ được biết đến trong dung dịch, và nó có màu xanh dương. Dung dịch này dễ bị phân hủy bởi hydro peroxide (xem phần trên). cobalt(III) perchlorat còn là một chất oxy hóa mạnh: nó giải phóng chlor từ kali chloride, iod từ kali iodide.[1]

Cobalt(III) perchlorat có đầy đủ tính chất hóa học của muối.

Hợp chất khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cobalt(III) perchlorat còn tạo một số hợp chất với NH3, như Co(ClO4)3·5NH3·2H2O là tinh thể hồng hay Co(ClO4)3·6NH3·H2O là tinh thể vàng. Muối khan của hexamin có màu đỏ cam, nổ khi đun nóng đến 360 °C (680 °F; 633 K).[2]
  • Cobalt(III) perchlorat còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như Co(ClO4)3·6CO(NH2)2 là tinh thể lục nhạt. Phức hai phối tử Co(ClO4)3·5NH3·CO(NH2)2 cũng được biết đến. Nó có màu đỏ nhạt.[3]
  • Cobalt(III) perchlorat còn tạo một số hợp chất với CSN3H5, như Co(ClO4)3·3CSN3H5 là tinh thể tím.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Handbuch der Anorganischen Chemie (Abegg, R. (Richard), 1869-1910; Auerbach, Felix, 1856-1933), trang 480 – [1]. Truy cập 8 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ Encyclopedia of Explosives and Related Items, Tập 1 (Basil Timothy Fedoroff; Picatinny Arsenal, 1960), trang A-280. Truy cập 15 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ Synthesis and characterization of urea complexes of cobalt(III). Truy cập 15 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 8 (British Library Lending Division with the cooperation of the Royal Society of Chemistry, 1963), trang 589. Truy cập 21 tháng 2 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
4 chữ C cần nhớ khi mua kim cương
4 chữ C cần nhớ khi mua kim cương
Lưu ngay bài viết này lại để sau này đi mua kim cương cho đỡ bỡ ngỡ nha các bạn!
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Utahime Iori (Iori Utahime?) là một nhân vật trong seri Jujutsu Kaisen, cô là một chú thuật sư sơ cấp 1 và là giám thị học sinh tại trường trung học Jujutsu Kyoto.