Erinome (vệ tinh)

Erinome
Erinome được chụp ảnh bởi Kính viễn vọng Canada–Pháp–Hawaii vào tháng 12 năm 2001
Khám phá [1]
Khám phá bởiScott S. Sheppard
Eugene A. Magnier
David C. Jewitt
Yanga R. Fernandez
Nơi khám pháĐài quan sát Mauna Kea
Ngày phát hiện23 tháng 11 năm 2000
Tên định danh
Tên định danh
Jupiter XXV
Đặt tên theo
Erinoma
(Hình thức Hy Lạp không xác định)
S/2000 J 4
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 17 tháng 12 năm 2020
(JD 2.459.200,5)
Cung quan sát16,34 năm (5967 ngày)
0,1494286 AU (22.354.200 km)
Độ lệch tâm0,205 2559
–682,80 ngày
98,996 86°
0° 31m 38.062s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo164,819 76°
(so với mặt phẳng hoàng đạo)
34,026 60°
81,117 60°
Vệ tinh củaSao Mộc
NhómNhóm Carme
Đặc trưng vật lý[4]
Đường kính trung bình
3 km
Suất phản chiếu0,04 (giả định)
22,8 [3]
16,0 [2]

Erinome (phát âm:/ɛˈrɪnm/ eh-RIN-o-mee; tiếng Hy Lạp: Ερινόμη), hay còn được biết tới cái tên Jupiter XXV, là một vệ tinh dị hình của Sao Mộc. Nó được khám phá vào năm 2000. Khám phá này được thực hiện bởi nhóm các nhà thiên văn học đến từ Đại học Hawaii, do Scott S. Sheppard dẫn đầu. Tên gọi ban đầu của vệ tinh là S/2000 J 4.[1][5]

Erinome có đường kính khoảng 3 km. Khoảng cách trung bình từ vệ tinh tới Sao Mộc khoảng 22.986.000 km và thời gian để vệ tinh đi hết một vòng quanh Sao Mộc là 682,80 ngày.[5] Độ nghiêng của vệ tinh là 164° so với mặt phẳng hoàng đạo (162° đối với xích đạo của Sao Mộc). Vệ tinh có độ lệch tâm là 0,2552. Nó cũng chuyển động nghịch hành với Sao Mộc.

Với các đặc điểm về khoảng cách, độ nghiêng, chuyển động, giả thiết về nguồn gốc của mình, Erinome được xếp vào nhóm Carme. Nhóm này bao gồm các vệ tinh dị hình có chuyển động nghịch quanh Sao Mộc ở khoảng cách từ 23 đến 24 Gm và ở độ nghiêng khoảng 165°.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên định danh của vệ tinh là Jupiter XXV hoặc S/2000 J4. Tên gọi Erinome được đặt tên vào tháng 10 năm 2002, xuất phát từ một thần thoại La Mã về Erinoma.[5]

Trong câu chuyện thần thoại này, Erinoma là trinh nữ và là con gái của Celes. Nàng là một cô gái rất mực trong trắng, vì vậy nàng được nữ thần Diana rất mực yêu qúy nhưng lại bị nữ thần Venus ghét bỏ. Bà đã khiến Jupyter và Adonis cùng yêu nàng. Adonis cưỡng hiếp nàng, điều khiến Diana tức giận và biến nàng thành một con công. Câu chuyện được biết đến bằng tiếng La-tinh, và các bản thảo có tên như Erinoma, ErinonaErittoma.[6]

Nguyên âm -a cuối cùng của tên được đổi thành -e để phù hợp với các quy ước đặt tên của IAU cho các vệ tinh chuyển động nghịch hành.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “MPEC 2001-A28 : S/2000 J 2, S/2000 J 3, S/2000 J 4, S/2000 J 5, S/2000 J 6”. minorplanetcenter.net. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  2. ^ a b “MPEC 2001-A28: S/2000 J 2, S/2000 J 3, S/2000 J 4, S/2000 J 5, S/2000 J 6” (PDF). 5 tháng 1 năm 2001.
  3. ^ “Scott S. Sheppard - JupiterMoons”. sites.google.com. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ “Planetary Satellite Physical Parameters”. ssd.jpl.nasa.gov. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ a b c “Erinome - Facts and Info • The Planets”. The Planets (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ “21. Syro-Cilician Approaches”. The Center for Hellenic Studies (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ USGS Gazetteer of Planetary Nomenclature
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Tôi sẽ đưa ra danh mục những nhóm đồ dùng lớn, sau đó tùy vào từng tình huống mà tôi sẽ đưa ra tùy chọn tương ứng với tình huống đó
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"