Iker Casillas

Iker Casillas
Casillas năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Iker Casillas Fernández[1]
Ngày sinh 20 tháng 5, 1981 (43 tuổi)
Nơi sinh Móstoles, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,82 m (6,0 ft)[2]
Vị trí Thủ môn
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1990–1998 Real Madrid
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–1999 Real Madrid C 26 (0)
1999 Real Madrid B 4 (0)
1999–2015 Real Madrid 510 (0)
2015–2020 Porto 116 (0)
Tổng cộng 656 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1996 U-15 Tây Ban Nha 1 (0)
1996–1998 U-16 Tây Ban Nha 19 (0)
1997–1999 U-17 Tây Ban Nha 10 (0)
1999 U-18 Tây Ban Nha 4 (0)
1999 U-20 Tây Ban Nha 2 (0)
1999–2000 U-21 Tây Ban Nha 5 (0)
2000–2016 Tây Ban Nha 167 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho Tây Ban Nha
FIFA World Cup
Vô địch Nam Phi 2010
FIFA Confederations Cup
Vị trí thứ ba Nam Phi 2009
Á quân Brasil 2013
UEFA Euro
Vô địch Áo & Thụy Sĩ 2008
Vô địch Ba Lan & Ukraina 2012
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Iker Casillas Fernández sinh ngày 20 tháng 5 năm 1981 tại Madrid, là một cựu thủ môn người Tây Ban Nha và là một huyền thoại của câu lạc bộ Real Madrid của La Liga. Iker Casillas là thủ môn xuất sắc nhất thế giới các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012 theo bình chọn của FIFPRO. Anh được biết đến là một trong những thủ môn xuất sắc nhất lịch sử bóng đá thế giới cũng như bóng đá đương đại.[3]

Trong giai đoạn sự nghiệp đỉnh cao, anh đã cùng câu lạc bộ Real Madrid đoạt nhiều danh hiệu lớn ở cả trong nước và quốc tế.

Bên cạnh đó, anh cũng là nhân tố rất quan trọng giúp Tây Ban Nha mang về 3 chức vô địch Euro 2008, World Cup 2010Euro 2012 cho quê hương. Anh đã được đề cử để trở thành cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu cũng như thế giới vào năm 2008. Ngày 4 tháng 8 năm 2020, Iker Casillas chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 30 năm thi đấu chuyên nghiệp.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Casillas đã bắt đầu trong đội hình trẻ của Real Madrid trong mùa 1990-91. Ngày 27 tháng 11 năm 1997 ở tuổi 16 anh lần đầu tiên được gọi lên đội hình chính trong trận đối mặt với Rosenborg tại Champions League, nhưng đã không được ra sân cho đến mùa giải 1998-1999, mùa giải anh ra mắt ở đội một, và làm thủ môn dự bị cho Bodo Illgner. Đến mùa tiếp theo, anh đẩy Illgner lên băng ghế dự bị và trở thành sự lựa chọn số một. Năm 2000, anh trở thành thủ môn trẻ nhất từng chơi ở Champions League khi Real Madrid đánh bại Valencia ở chung kết 3-0 và lên ngôi vô địch, chỉ bốn ngày sau khi sinh nhật thứ mười chín.

Casillas bị mất vị trí của mình cho César Sánchez sau sự thể hiện kém trong thời gian chuẩn bị mùa giải 2001-02, nhưng tìm lại chính mình khi Sánchez bị một chấn thương ở những phút cuối cùng trong trận chung kết Champions League năm 2002. Casillas vào sân thay người và đã thi đấu xuất sắc khi anh đã giúp Real Madrid giành lại danh hiệu La Liga lần 31 của họ và chỉ bị thủng lưới 32 bàn thắng trong 36 trận đấu để giành giải thưởng cá nhân Zamora Trophy. Ngày 14 Tháng Hai 2008, Casillas và đội trưởng Raúl González đã được trao hợp đồng mới. Casillas đã ký gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ cho đến năm 2017, với một điều khoản mở rộng, nếu anh chơi 30 trận đấu trong mùa giải cuối cùng của hợp đồng và điều khoản mua lại 113 triệu bảng. Phong độ xuất sắc mang về cho anh một vị trí trong đội hình tiêu biểu mùa giải của UEFA của lần thứ hai.

Năm 2015, sau 25 năm ở Real Madrid, anh đến đầu quân cho FC Porto.

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Casillas ra mắt đội trẻ U-17 quốc gia ở tuổi 16, là cầu thủ trẻ nhất trong đội hình Tây Ban Nha tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới. Hai năm sau, Casillas tiếp tục giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá trẻ thế giớiCúp UEFA Meridian.

Casillas ăn mừng chức vô địch Euro 2012

Casillas không được sử dụng tại Euro 2000. Anh được chọn vào danh sách Đội tuyển Tây Ban Nha tham dự World Cup 2002. Ban đầu là để dự bị cho Santiago Cañizares.Thật trùng hợp khi Santiago Cañizares dính chấn thương và rút lui khỏi giải đấu, Casillas trở thành thủ môn số một của Tây Ban Nha. Anh đóng một vai trò quan trọng trong quá tình tiến bước của Tây Ban Nha ở Giải bóng đá vô địch thế giới 2002 khi có hai pha cứu thua hai quả penalty ở vòng 1/16 với Cộng hòa Ireland.

Ở vòng sơ loại Euro 2004, Casillas chỉ để thủng lưới 4 bàn. Giữ sạch lưới trong cả chặng thứ hai, và là thủ môn số một của đội tuyển Tây Ban Nha ở Euro 2004.

Ngày 29 tháng 6 năm 2008, Casillas cùng Tây Ban Nha vô địch Euro 2008 sau khi đánh bại Đức 1-0 ở trận chung kết. Anh xếp thứ 4 trong cuộc bầu chọn Quả bóng vàng châu Âu 2008 sau Cristiano Ronaldo, Lionel Messi và người đồng hương Fernando Torres. Cũng trong năm 2008, Casillas được chọn là thủ môn xuất sắc nhất thế giới theo IFFHS.

Ngày 5-12-2009, sau trận thắng 5-0 trước Bỉ ở vòng loại World Cup 2010, Casillas san bằng kỉ lục quốc gia của Andoni Zubizarreta với 56 trận giữ sạch lưới.

Ngày 11-6-2010, đội trưởng Casillas cùng với Tây Ban Nha lần đầu tiên vô địch Giải bóng đá vô địch thế giới 2010 với chiến thắng 1-0 trước Hà Lan. Anh nhận được phần thưởng Găng tay vàng với thành tích giữ đền xuất sắc. Casillas chỉ để lọt lưới có 2 lần trên hành trình tiến vào trận chung kết và đăng quang ngôi vô địch cùng Tây Ban Nha.

Ngày 2-7-2012, anh cùng Tây Ban Nha bảo vệ thành công chức vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 và đi vào lịch sử với tư cách là đội bóng đầu tiên giành 3 chức vô địch ở 3 giải đấu lớn liên tiếp.

Sau kì Euro 2016 không thành công của đội tuyển Tây Ban Nha (thua chung cuộc Ý với tỉ số 1-2) mà giải này Casillas đều ngồi dự bị, Iker Casillas chính thức chia tay đội tuyển Tây Ban Nha sau 16 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 167 trận và là cầu thủ ra sân nhiều nhất ở cấp độ đội tuyển quốc gia.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu[2][4]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Real Madrid C 1998–99 Tercera División 27 0 6[b] 0 33 0
Real Madrid B 1999–2000 Segunda División B 4 0 4 0
Real Madrid 1999–2000 La Liga 27 0 5 0 12[c] 0 3[d] 0 47 0
2000–01 34 0 0 0 11[c] 0 2[e] 0 47 0
2001–02 25 0 5 0 9[c] 0 1[f] 0 40 0
2002–03 38 0 0 0 15[c] 0 2[e] 0 55 0
2003–04 37 0 2 0 9[c] 0 2[f] 0 50 0
2004–05 37 0 0 0 10[g] 0 47 0
2005–06 37 0 4 0 7[c] 0 48 0
2006–07 38 0 0 0 7[c] 0 45 0
2007–08 36 0 0 0 8[c] 0 2[f] 0 46 0
2008–09 38 0 0 0 7[c] 0 2[f] 0 47 0
2009–10 38 0 0 0 8[c] 0 46 0
2010–11 35 0 8 0 11[c] 0 54 0
2011–12 37 0 4 0 10[c] 0 2[f] 0 53 0
2012–13 19 0 3 0 5[c] 0 2[f] 0 29 0
2013–14 2 0 9 0 13[c] 0 24 0
2014–15 32 0 0 0 10[c] 0 5[h] 0 47 0
Tổng cộng 510 0 40 0 152 0 23 0 725 0
Porto 2015–16 Primeira Liga 32 0 0 0 8[i] 0 40 0
2016–17 33 0 0 0 10[j] 0 43 0
2017–18 20 0 8[k] 0 3[c] 0 31 0
2018–19 31 0 0 0 10[c] 0 1[l] 0 42 0
2019–20 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 116 0 8 0 31 0 1 0 156 0
Tổng cộng sự nghiệp 657 0 48 0 183 0 30 0 918 0
  1. ^ Bao gồm Copa del Rey, Taça de Portugal and Taça da Liga
  2. ^ Số lần ra sân tại Play-offs Tercera División
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q Số lần ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ Số lần ra sân tại FIFA Club World Championship
  5. ^ a b Một lần ra sân tại UEFA Super Cup và một lần ra sân tại Intercontinental Cup
  6. ^ a b c d e f Số lần ra sân tại Supercopa de España
  7. ^ Số lần ra sân tại UEFA Champions League (bao gồm hai lần ra sân tại vòng loại)
  8. ^ Hai lần ra sân tại Supercopa de España, một lần ra sân tại UEFA Super Cup và hai lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  9. ^ Sáu lần ra sân tại UEFA Champions League và hai lần ra sân tại UEFA Europa League
  10. ^ Số lần ra sân tại UEFA Champions League (bao gồm hai lần ra sân tại vòng loại)
  11. ^ Năm lần ra sân tại Taça de Portugal và ba lần ra sân tại Taça da Liga
  12. ^ Ra sân tại Supertaça Cândido de Oliveira

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm[5][6]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Tây Ban Nha 2000 6 0
2001 5 0
2002 11 0
2003 11 0
2004 12 0
2005 10 0
2006 10 0
2007 8 0
2008 15 0
2009 13 0
2010 15 0
2011 11 0
2012 16 0
2013 9 0
2014 8 0
2015 5 0
2016 2 0
Tổng cộng 167 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid C

Real Madrid[7][8]

Porto

U-16 Tây Ban Nha

U-18 Tây Ban Nha

U-20 Tây Ban Nha

Tây Ban Nha

Cá nhân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA World Cup South Africa 2010: List of Players” (PDF). Fédération Internationale de Football Association (FIFA). ngày 4 tháng 6 năm 2010. tr. 29. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ a b “Casillas: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Soccerway” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ “Casillas nằm trong danh sách đề cử thủ môn hay nhất mọi thời đại”. https://bongdaplus.vn/. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  4. ^ “BDFutbol profile”. BDFutbol. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ “Iker Casillas Fernández – Century of International Appearances”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ “Iker Casillas”. EU-Football.info. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ a b c Honours. Real Madrid C.F.. Retrieved 26 September 2015.
  8. ^ a b c Iker Casillas | Trophies Lưu trữ 30 tháng 10 năm 2016 tại Wayback Machine. Ikercasillasworld.com (15 September 1999). Retrieved 26 September 2015.
  9. ^ “FC Porto conquista Supertaça pela 21.ª vez” [FC Porto conquer Supercup for the 21st time] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rádio e Televisão de Portugal. 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ a b c “Iker Casillas Is Spain's Most Capped Player: A Look into the Goalkeepers Glory”. bleacherreport.com. 17 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ a b c “Iker Casillas – Goalkeeper – Real Madrid – 20/05/1981”. goal.com. 17 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
    “Iker Casillas chasing his very own Decima”. goal.com. 22 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ “The "Bravo" Award”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ “Former Results”. iffhs.de. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ “Casillas admits retirement is looming following Golden Foot award”. Marca. ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ “Bruno Fernandes, Casillas, Sérgio Conceição... Confira todos os premiados da Liga” [Bruno Fernandes, Casillas, Sérgio Conceição ... Check out all the winners of the League]. Ojogo. ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ “Dragões de Ouro: Iker Casillas foi o «Atleta do Ano»” [Dragões de Ouro: Iker Casillas was «Athlete of the Year»]. ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ “Iker Casillas - Player Career Award”. Globe Soccer. ngày 27 tháng 12 năm 2020.
  18. ^ “11 LeyendAS: el mejor Once de la historia del fútbol” [11 LeyendAS: the best XI in football history]. AS. ngày 25 tháng 2 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Daily Route hay còn gọi là hành trình bạn phải đi hằng ngày. Nó rất thú vị ở những ngày đầu và rất rất nhàm chán về sau.
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".