FIFA tổ chức trao giải thưởng cho các cầu thủ và đội tuyển đã thi đấu thành công trong một giải đấu World Cup. Hiện có sáu giải thưởng được trao.
Giải Quả bóng vàng trao cho cầu thủ xuất sắc nhất sau mỗi giải đấu từ danh sách do tổ kỹ thuật của FIFA cung cấp, giới truyền thông bầu chọn (được trao lần đầu vào năm 1982); Quả bóng bạc và Quả bóng đồng cho hai cầu thủ xếp thứ hai và thứ ba về số phiếu trong cuộc bầu chọn này.[5]
Chiếc giày Vàng được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một giải đấu. Nếu có nhiều hơn một cầu thủ ghi cùng số bàn thắng, chọn cầu thủ có nhiều hỗ trợ ghi bàn hơn. Nếu vẫn có nhiều cầu thủ cùng chỉ số này, chọn cầu thủ có tổng thời gian tham gia thi đấu ít hơn.
Giải Găng tay Vàng được trao cho thủ môn xuất sắc nhất của một đội tuyển quốc gia sau mỗi giải đấu. Từ năm 1994 đến trước năm 2010, giải này có tên giải Yashin nhằm tôn vinh huyền thoại thủ môn của đội tuyển Liên Xô Lev Ivanovich Yashin.
Giải thưởng Yashin được trao lần đầu tiên vào năm 1994.
World Cup | Thủ môn chiến thắng Giải thưởng Yashin |
---|---|
1994 | Michel Preud'homme |
1998 | Fabien Barthez |
2002 | Oliver Kahn |
2006 | Gianluigi Buffon |
Giải thưởng được đổi tên thành Giải thưởng Găng tay vàng vào năm 2010.
World Cup | Thủ môn chiến thắng Giải thưởng Găng tay vàng |
---|---|
2010 | Iker Casillas |
2014 | Manuel Neuer |
2018 | Thibaut Courtois |
2022 | Emiliano Martínez |
Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất chính thức được trao lần đầu tiên năm 2006 cho Lukas Podolski, nhằm tôn vinh các cầu thủ khi bình chọn có số tuổi nhiều nhất là 21 tuổi. Ví dụ, giải năm 2006 chỉ xét duyệt các cầu thủ sinh sau 1 tháng 1 năm 1985.
FIFA tổ chức bình chọn các cầu thủ trẻ xuất sắc nhất cho các giải đấu từ năm 1958 trở đi.[12]
World Cup | Cầu thủ trẻ đạt giải | Tuổi |
---|---|---|
1958 | Pelé | 17 |
1962 | Flórián Albert | 20 |
1966 | Franz Beckenbauer | 20 |
1970 | Teofilo Cubillas | 21 |
1974 | Władysław Żmuda | 20 |
1978 | Antonio Cabrini | 20 |
1982 | Manuel Amoros | 21 |
1986 | Enzo Scifo | 20 |
1990 | Robert Prosinečki | 21 |
1994 | Marc Overmars | 21 |
1998 | Michael Owen | 18 |
2002 | Landon Donovan | 20 |
Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất được trao lần đầu tiên vào năm 2006.
World Cup | Cầu thủ trẻ | Tuổi |
---|---|---|
2006 | Lukas Podolski | 21 |
2010 | Thomas Müller [13] | 20 |
2014 | Paul Pogba | 21 |
2018 | Kylian Mbappé | 19 |
2022 | Enzo Fernández | 21 |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất của FIFA Lưu trữ 2012-11-11 tại Wayback Machine
World Cup | Đội tuyển giành Giải thưởng phong cách |
---|---|
1970 | Perú |
1978 | Argentina |
1982 | Brasil |
1986 | Brasil |
1990 | Anh |
1994 | Brasil |
1998 | Anh Pháp |
2002 | Bỉ |
2006 | Brasil Tây Ban Nha |
2010 | Tây Ban Nha |
2014 | Colombia |
2018 | Tây Ban Nha |
2022 | Anh |
Là đội hình tập hợp các sao từ các đội tuyển quốc gia khác nhau, lựa chọn theo vị trí chơi của các tuyển thủ. Đội hình này cho đến năm 2006 có tên là đội hình toàn sao MasterCard (theo tên nhà tài trợ lúc đó là MasterCard. Từ năm 2006 do Yingli tài trợ). Số lượng cầu thủ trong đội hình này từ năm 1930 đến năm 1994 là 11, năm 1998 và 2002 tăng lên 16, năm 2006 lên đến 23 và quay trở lại 11 năm 2010. Năm 2010 thêm lựa chọn huấn luyện viên xuất sắc của đội với thắng lợi thuộc về huấn luyện viên Vicente del Bosque của đội tuyển Tây Ban Nha.