Lepidogalaxias salamandroides

Lepidogalaxias salamandroides
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Lepidogalaxii
Bộ (ordo)Lepidogalaxiiformes
Betancur-R. et al., 2013
Họ (familia)Lepidogalaxiidae
Mees, 1961
Chi (genus)Lepidogalaxias
Mees, 1961
Loài (species)L. salamandroides
Danh pháp hai phần
Lepidogalaxias salamandroides
Mees, 1961

Lepidogalaxias salamandroides là một loài cá nhỏ ở Tây Australia. Nó là loài duy nhất của chi Lepidogalaxias và họ Lepidogalaxiidae. Mặc dù nó không phải là cá phổi, nhưng trông giống như cá phổi ở một vài điểm, bao gồm cả khả năng sống qua mùa khô hạn bằng cách đào hang vào trong cát.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tên gọi phổ biến trong tiếng Anh bao gồm mud minnow (cá tuế bùn)[2][3], long-finned galaxias (galaxias vây dài),[3], scaled galaxias (galaxias có vảy)[3][4] hay dwarf pencilfish (cá bút chì lùn)[3], tuy nhiên mud minnow thường được dùng trong tiếng Anh để chỉ loài Galaxiella munda[5].

Các tên gọi khác cho L. salamandroides còn có salamanderfish of Western Australia (cá kỳ giông Tây Úc), West Australian salamanderfish (cá kỳ giông Tây Úc), salamander fish (cá kỳ giông), salmanderfish (cá kỳ giông) và Shannon mudminnow (cá tuế bùn Shannon)[3][6][7].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Lepidogalaxias salamandroides là cá nhỏ có thể dài tới 7 cm, mặc dù kích thước phổ biến chỉ khoảng 4 cm[8]. Loài này có thân mảnh dẻ, thuôn dài hình ống. Màu lục nâu ở phần trên và ánh bạc với các đốm sẫm màu ở hông, rất nhạt màu ở bụng, và các màng vây trong suốt hay trong mờ. Mắt ánh đỏ, cố định, nhưng nó có thể xoay cổ theo góc tới 90 độ[6][9][10].

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cá này có sự phân bố hạn chế trong các vùng nước chua tại bãi bùn vùng đất thạch nam miền đất phẳng ở tây nam Australia, giữa sông Blackwoodsông Kent[7]. Phạm vi này trải ngang vùng đất khoảng 180 km, và nó là phổ biến trong khu vực Northcliffe[6]. Môi trường sống của nó là các vùng nước bán vĩnh cửu, các vũng nước nhỏ và các sông suối nhỏ chứa nhiều tanin và chua (pH = 3,0-4,5)[8]. Chúng chịu được sự thay đổi nhiệt độ của nước trong khoảng từ 17 tới 26 độ C[8], trong các vũng nước không sâu hơn 0,1 m. Loài cá này sống ở đáy, bơi bằng cách sử dụng các vây chậu thuôn dài và vây đuôi tròn. Các ao hồ nhỏ có thể chứa quần thể khoảng 150 con, nói chung không rộng hơn 600 mét vuông, và bay hơi cạn trong mùa khô. Nó cũng là bất thường vì khả năng sống vượt qua sự khô hạn bằng cách rúc vào hang hốc hình quả lê do chúng đào trong cát, một quá trình ngủ hè, khi vùng nước nó sống bị khô hạn định kỳ[7][9]. Mùa sinh sản trùng với mùa mưa, từ tháng 5 tới tháng 8[5].

Phân loại và phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Gerlof Fokko Mees[11] miêu tả lần đầu năm 1961. Tác giả cho rằng nó thuộc họ Galaxiidae, nhưng mối quan hệ với các loài trong họ đó bị nghi vấn và thách thức. Lepidogalaxias salamandroides sau đó được đặt trong bộ Osmeriformes, thuộc chi đơn loài Lepidogalaxias và họ đơn loài Lepidogalaxiidae vào năm 1991[7]. Vị trí này cũng bị thách thức, nhưng duy trì cho tới gần đây[2]. Đôi khi nó cùng họ Galaxiidae được xếp trong bộ Salmoniformes[4].

Gần đây hơn, vị trí của Lepidogalaxias nằm ở gốc của Euteleostei và làm cho họ Galaxiidae trở thành không đơn ngành cũng đã được đề xuất trong một số nghiên cứu giai đoạn 2010-2012[12][13] và được hỗ trợ trong nghiên cứu của Betancur và ctv (2013)[14].

Phát sinh chủng loài của Lepidogalaxias salamandroides theo Li và ctv (2010)[12], Betancur và ctv (2013)[14]:

 Euteleosteomorpha 

 Lepidogalaxii (Lepidogalaxias salamandroides)

 Protacanthopterygii 

 Argentiniformes

 Galaxiiformes

 Esociformes

 Salmoniformes

 Stomiatii 

 Osmeriformes

 Stomiiformes

 Neoteleostei 

  1. ^ Morgan, D.L.; Beatty, S. (2019). Lepidogalaxias salamandroides. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T11575A123378147. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T11575A123378147.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Lepidogalaxias salamandroides (TSN 162127) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ a b c d e “Common Names of Lepidogalaxias salamandroides. Common name summary. FishBase. ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b Gerald R. Allen, Norbert J. Cross & Douglass F. Hoese (ngày 27 tháng 6 năm 2007). Lepidogalaxias salamandroides Mees, 1961”. Australian Faunal Directory. Department of the Environment, Water, Heritage and the Arts. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ a b G.R. Allen & Midgley S.H. & Allen M. (2002). Field Guide to the Freshwater Fish of Australia. Perth: Western Australian Museum. tr. 109. ISBN 0 7307 5486 3.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b c Tim M. Berra & Pusey, Bradley J. (10- 1997). “Threatened fishes of the world: Lepidogalaxias salamandroides Mees, 1961 (Lepidogalaxiidae)” (PDF). Environmental Biology of Fishes. (trực tuyến): Springer Netherlands. 50 (2): 201–202. doi:10.1023/A:1007322606248. ISSN 1573-5133. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
  7. ^ a b c d Berra, Tim M. (1995). Lepidogalaxias_salamandroides. Version 01. The Tree of Life Web Project. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2013.
  8. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lepidogalaxias salamandroides trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2005.
  9. ^ a b McGrouther, M. (tháng 8 năm 2005). “Salamanderfish: Lepidogalaxias salamandroides Mees, 1961”. Find a Fish. Australian Museum, 2006. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2008.
  10. ^ Tim M. Berra: Freshwater Fish Distribution. Nhà in Đại học Chicago, 2007, ISBN 978-0226044422, tr. 263-266.
  11. ^ Mees G. F. 1961. Description of a new fish of the family Galaxiidae from Western Australia. J. Roy. Soc. West. Aust. 44: 33-38.
  12. ^ a b Li J., Xia R., McDowall R.M., López J.A., Lei G., Fu C., 11/2010. Phylogenetic position of the enigmatic Lepidogalaxias salamandroides with comment on the orders of lower euteleostean fishes. Mol. Phylogenet. Evol. 57(2):932-936. PubMed PMID 20674753, doi:10.1016/j.ympev.2010.07.016
  13. ^ Near T.J., Eytan R.I., Dornburg A., Kuhn K.L., Moore J.A., Davis M.P., Wainwright P.C., Friedman M., Smith W.L. ngày 21 tháng 8 năm 2012. Resolution of ray-finned fish phylogeny and timing of diversification. PNAS. 109(34):13698-13703. PubMed PMID 22869754, doi:10.1073/pnas.1206625109
  14. ^ a b Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. ngày 18 tháng 4 năm 2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Level Up: Gaming Gò Gai, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Giới thiệu Level Up: Gaming Gò Gai, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Một quán net sạch sẽ và chất lượng tại Thủy Nguyên, Hải Phòng bạn nên ghé qua
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Sayu là một ninja bé nhỏ thuộc Shuumatsuban – một tổ chức bí mật dưới sự chỉ huy của Hiệp Hội Yashiro
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )