Ngữ hệ Fas

Ngữ hệ Fas
Baibai–Momu
Phân bố
địa lý
Papua New Guinea
Phân loại ngôn ngữ họcPapua Bắc?
  • Ngữ hệ Fas
Ngữ ngành con
Glottolog:baib1250[1]
{{{mapalt}}}
Phân bố của ngữ hệ Fas cùng ngữ hệ Kwomtari lân cận

Ngữ hệ Fas là một hệ ngôn ngữ nhỏ ở Papua New Guinea.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Dù ngữ hệ này chỉ có đúng hai ngôn ngữ với quan hệ gần, tiếng Baibaitiếng Fas (với tỉ lệ từ vựng cùng gốc 40%), từng có lầm lẫn lớn về những ngôn ngữ thành viên, có lẽ là do sai lầm của (Loving & Bass 1964) trong tài liệu phân loại ban đầu. Tên ban đầu của hệ là Fas, nhưng Laycock (1975) đổi nó sang Baibai khi ông chuyển nhầm tiếng Fas qua ngữ hệ Kwomtari.

Một vài trường hợp đối ứng âm vị dễ thấy (Baron 1983:21 ff):

Trường hợp Tiếng Fas Tiếng Baibai Nghĩa
*mb → ʙ, mb mɛʙəkɛ mɛmbəkɛ "sao"
*nd → k, ɾ kəmas ɾəmas "cúi, khom"
đảo âm k–f* kafəki ɾaɾəfi "thuốc lá"
*k → mất, *k kɛj ɾɛɡi "tay" (< *ɾɛki)

Sự biến đổi ít gặp *nd thành /k/ (qua *hr) cũng xuất hiện trong ngữ hệ Bewani và một số ngôn ngữ Vanimo.

Hiện tượng đảo âm */k/–/f/ vẫn hiển hiện trong tiếng Fas. Hiện tượng đảo âm /s/–/f//s/–/m/ cũng đã được phục dựng.

*/k/ mất đi trong trường hợp nhất định.

Baron thấy rằng nét tương đồng giữa ngữ hệ Fas và ngữ hệ Kwomtari không hề lớn hơn với giữa những hệ khác lân cận, và do vậy nghi ngờ sự tồn tại của siêu hệ Kwomtari–Fas.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Baibai–Fas”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  • Baron, Wietze (1979). “Light from the dark ages of Chomsky and Halle's 'Abstract phonology'”. Kivung. 12: 89–96. OCLC 9188672.
  • Baron, Wietze (1983a). “Cases of counter-feeding in Fas”. Language and Linguistics in Melanesia (formerly Kivung). 14: 138–149. OCLC 9188672.
  • Baron, Wietze (1983b). “Kwomtari survey”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp), posted at: [1]
  • Blake, Fiona. 2007. 'Spatial reference in Momu'. Posted at [2]
  • Laycock, Donald C. (1975). “Sko, Kwomtari, and Left May (Arai) phyla”. Trong Stephen A. Wurm (biên tập). Papuan languages and the New Guinea linguistic scene: New Guinea area languages and language study 1. Canberra: Dept. of Linguistics, Research School of Pacific Studies, Australian National University. tr. 849–858. OCLC 37096514.
  • Loving, Richard; Jack Bass (1964). Languages of the Amanab sub-district. Port Moresby: Department of Information and Extension Services. OCLC 17101737.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Vương miện Trí thức - mảnh ghép còn thiếu trong giả thuyết Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng