Tiếng Bangime | |
---|---|
Bàŋgɛ́rí-mɛ̀ | |
Khu vực | Vách đá Dogon, Mali |
Tổng số người nói | 2.000 (2005) |
Phân loại | Ngôn ngữ tách biệt |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | dba |
Glottolog | bang1363 [1] |
Vị trí vùng nói tiếng Bangime, cạnh các ngôn ngữ Dogon | |
ELP | Bangime |
Tiếng Bangime (Bàŋɡí–mɛ̀ hay Bàŋgɛ́rí-mɛ̀[2]) là một ngôn ngữ tách biệt được nói ở 7 ngôi làng tại Nam Mali bởi chừng 2.000 người, những người tự gọi mình là bàŋɡá–ndɛ̀ ("người lẩn trốn"). Dù từ lâu đã được xác định là rất khác biệt với các ngôn ngữ Dogon lân cận, tiếng Bangime được đề xuất là một ngôn ngữ tách biệt lần đầu bởi Blench năm 2005. Những nghiên cứu từ đó đã cũng cố nhận định rằng ngôn ngữ này không liên quan đến các ngôn ngữ xung quanh.
Roger Blench viết,
(có lẽ 3.000–4.000 năm trước).
Tiếng Bangime mang đặc điểm của một phản ngôn ngữ, tức ngôn ngữ nhằm tránh việc người ngoài hiểu được lời nói của mình.[3]
Blench (2015) đề xuất rằng cả tiếng Bagime và nhóm ngôn ngữ Dogon đều có một lớp nền từ một nhánh ngôn ngữ Nin-Sahara tuyệt chủng mà ông tạm gọi là "Plateau" (Cao nguyên).[4]
Tiếng Bangime là ngôn ngữ của bảy ngôi làng nằm ở phía đông Karge, gần Bandiagara, vùng Mopti, Mali (Blench 2007). Các ngôi làng là:
Tiếng Bangime là một ngôn ngữ đơn lập. Hai phụ tố duy nhất là một hậu tố số nhiều và một hậu tố giảm nhẹ (diminutive).
Các nguyên âm trong tiếng Bagime là /i ɪ e ɛ a ɔ o ʊ u/. Nguyên âm phân biệt về chiều dài và có thể mũi hóa.
Tiếng Bagime có những phụ âm sau:
m | n | ɲ | ŋ |
p | t | k | |
b | d | ɡ | |
s | ɕ | ||
l | j ɥ | w |
/b/ và /ɡ/ có thể trở thành lần lượt [ʋ] và [ɣ], tùy vào nguyên âm trước nó.
/s/ trở thành [ʃ] trước nguyên âm phi mở, /t/ và /j/ trở thành lần lượt [tʃ] và [ʒ] trước nguyên âm trước đóng. /j/ biến thành [dʒ] sau âm mũi.
Có ba thanh ở mora (âm tiết ngắn): cao, thấp và lên cao. Thêm nữa, âm tiết dài còn có thêm thanh xuống thấp. Và cũng có âm tiết mà không có thanh nào.