Ngữ hệ Nin-Sahara

Ngữ hệ Nin-Sahara
(bị tranh cãi)
Phân bố
địa lý
Trung và đông châu Phi
Phân loại ngôn ngữ họcMột trong các ngữ hệ chính của thế giới
Ngữ ngành con
ISO 639-2 / 5:ssa
Glottolog:Không
{{{mapalt}}}
Bản đồ phân bố các ngôn ngữ Nilo-Sahara

Ngữ hệ Nin-Sahara hay Ngữ hệ Nin-Sahara là một ngữ hệ được đề xuất, được nói bởi khoảng 50–60 triệu người thuộc các dân tộc Nin, cư ngụ chủ yếu tại thượng nguồn sông Charisông Nin, gồm cả vùng Nubia, phía bắc nơi hai phụ lưu của sông Nin hợp nhất. Ngữ hệ này hiện diện tại 17 quốc gia tại nửa bắc châu Phi: từ Algérie tới Bénin ở phía tây; từ Libya tới Cộng hòa Dân chủ Congo ở trung tâm; và từ Ai Cập tới Tanzania ở phía đông.

Như cái tên đã cho thấy, ngữ hệ Nin-Sahara phân bố tại vùng đại lưu vực sông Nin và Sahara. Tám phân nhóm của hệ này (trừ Kunama, Kuliak, và Songhay) xuất hiện ở hai quốc gia SudanNam Sudan, nơi con sông Nin chảy qua.

Trong tác phẩm The Languages of Africa (1968), Joseph Greenberg đặt tên cho nhóm này và cho rằng đây là một nhóm đơn ngành (phát sinh từ cùng một gốc). Nó gồm những ngôn ngữ không nằm trong các hệ Niger–Congo, Phi Á, hay Khoisan. Các học giả không chứng minh được rằng Nin-Sahara là một ngữ hệ hợp lệ và họ thường xem nó như một kiểu "thùng rác", chứa tất cả những ngôn ngữ không thuộc ba nhóm kia.[1][2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lyle Campbell & Mauricio J. Mixco, A Glossary of Historical Linguistics (2007, University of Utah Press)
  2. ^ P.H. Matthews, Oxford Concise Dictionary of Linguistics (2007, 2nd edition, Oxford)

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Christopher Ehret (2001). A historical-comparative reconstruction of Nilo-Saharan. Köln: R. Köppe Verlag. ISBN 3-89645-098-0. OCLC 48027016.
  • Dimmendaal, Gerrit J. (ngày 1 tháng 9 năm 2008). “Language Ecology and Linguistic Diversity on the African Continent”. Language and Linguistics Compass. 2 (5): 840–858. doi:10.1111/j.1749-818x.2008.00085.x. ISSN 1749-818X.
  • Joseph Greenberg (1970). Soạn tại International Journal of American Linguistics 29.1. The languages of Africa. Bloomington: Indiana University. ISBN 0-87750-115-7. OCLC 795772769.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  • Roger Blench (2006). Archaeology, language, and the African past. Lanham, MD: AltaMira Press. ISBN 0-7591-0465-4. OCLC 62281704.
  • Pertti Mikkola, 1999. "Nilo-Saharan revisited: some observations concerning the best etymologies". Nordic Journal of African Studies, 8(2):108–138.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.