cho những đóng góp quý giá không ngừng nghỉ của bác đối với Wikipedia tiếng Việt, và mong bác vẫn tiếp tục nhiệt thành với dự án trong thời gian tới!
|
|
Ngôi sao vinh danh
|
Tôi xin thay mặt cộng đồng phong tặng cho bạn Ngôi sao Vinh danh, vì những đóng góp bổ ích của bạn cho wikipedia tiếng Việt trong suốt thời gian qua. Xin Chúc bạn hạnh phúc, mạnh khỏe và tiếp tục đóng góp thêm cho wiki mình ngày một lớn mạnh.--Да или Нет (thảo luận) 13:28, ngày 16 tháng 4 năm 2011 (UTC)
|
|
|
Ngôi sao vinh danh
|
Tôi xin thay mặt cộng đồng phong tặng cho bạn Ngôi sao Vinh danh, vì những đóng góp lớn lao của bạn cho wikipedia tiếng Việt trong suốt thời gian qua. Xin Chúc bạn hạnh phúc, mạnh khỏe và tiếp tục đóng góp thêm cho wiki mình ngày một lớn mạnh. Wiki muôn năm.Trongphu (thảo luận) 18:51, ngày 10 tháng 9 năm 2011 (UTC)
|
Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Tam quốc diễn nghĩa, Binh pháp Tôn Tử, Bình Ngô sách, Nguyễn Trãi, Đào Duy Từ, Lê Dụ Tông, Ngô Thì Nhậm, Tú Xương, Nguyễn Bính, Phạm (họ), Phạm Thanh Ngân, Giáo sư (Việt Nam), Phạm Huy Thông, Tản Đà, Phạm Thư, Bùi Quang Thận, Lư Giang (trung tướng), Tôn Vũ, La Quán Trung, Lỗ Tấn, Đỗ Khang, Lục Vũ, Trần Canh, Sao chẳng về đây, Chiến tranh vùng Vịnh, Chiến tranh Ấn Độ - Pakistan, Chiến tranh Xiêm - Miến Điện (1766-1767), Hoàng Lê nhất thống chí, Vũ kinh thất thư, Binh thư yếu lược, Chi đội Bắc Bắc Nam tiến, M1 Abrams, M107, M24 Chaffee, Trận Marathon, trận Tỉnh Hình, Chiến tranh Xiêm - Miến Điện (1766-1767), trận Gaugamela, Súng, Pháo, Máy bắn đá, Máy ảnh cơ,Ngoại giao Việt Nam thời Tây Sơn, Kinh dịch, Vũ Văn Dũng, Phủ chúa Trịnh, Thành cổ Sơn Tây, Trận Sơn Tây (1883), Hồ Tây, Tụng Tây Hồ phú, Ngọc bích họ Hòa, Danh nhân văn hóa
(Nếu có góp ý gì bạn hãy hồi âm tại đây► nhé)
- Giúp bạn biết mỗi vị vua làm vua từ năm nào đến năm nào, có một hay nhiều niên hiệu, mỗi niên hiệu khởi đầu từ năm nào đến năm nào thì hết, để đối chiếu với Trung Quốc là niên hiệu và triều đại nào
- Năm dương lịch
Thí dụ: Lê Đại Hành lên ngôi năm 980 đến năm 1005 thì mất; ông có 3 niên hiệu. Niên hiệu đầu là Thiên Phúc, từ năm 980 đến 988, đối chiếu với Trung Quốc là niên hiệu Thái Bình hưng quốc năm thứ 5, triều Tống Thái Tông; niên hiệu thứ 2 là Hưng Thống, từ 989 đến năm 994, đối chiếu với Trung Quốc là niên hiệu Đoan Củng năm thứ 2, triều Tống Thái Tông.
- Năm âm lịch
Thí dụ: Lê Đại Hành, niên hiệu đầu là Thiên Phúc từ (980-988), thì năm 980 là năm Canh Thìn, muốn tính năm 988 là năm nào của năm âm lịch ta tra theo mục này thì được âm lịch là năm Mậu Tý. Vậy kết quả ta biết được năm 988 là năm Mậu Tý, triều đại của vua Lê Đại Hành, niên hiệu Thiên Phúc năm thứ 9.
- Đối chiếu với triều đại Trung Quốc
Thí dụ: Lê Đại Hành, niên hiệu đầu là Thiên Phúc từ (980-988), thì năm 980 là năm Canh Thìn. Vậy năm Canh Thìn (980) là triều đại Tống Thái Tông, niên hiệu Thái Bình hưng quốc thứ 5.
(xếp theo thời gian)
- Mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn tại đây
- ^ Niên hiệu Quang Thiệu còn kéo dài đến (1526) đồng thời với Niên hiệu Thống Nguyên
- ^ Nhà Mạc, 66 năm (1527-1595). Từ 1533 về sau xem như một ngụy triều, đến 1677 thì mất hẳn
- ^ Nhà Tây Sơn (1788-1802) 14 năm, kinh đô Phú Xuân
- ^ Nhà Nguyễn (1802-1945), 143 năm