Trà Vinh
|
|||
---|---|---|---|
Thành phố thuộc tỉnh | |||
Thành phố Trà Vinh | |||
Biệt danh | Thành phố trong rừng xanh | ||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Trà Vinh | ||
Trụ sở UBND | Số 9, đường Lê Thánh Tông, phường 3 | ||
Phân chia hành chính | 7 phường, 1 xã | ||
Thành lập | 4/3/2010[1] | ||
Loại đô thị | Loại II | ||
Năm công nhận | 2016[2] | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Nguyễn Thị Trúc Ly | ||
Chủ tịch HĐND | Nguyễn Quốc Phương | ||
Bí thư Thành ủy | Nguyễn Thành Tâm | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 9°57′9″B 106°20′39″Đ / 9,9525°B 106,34417°Đ | |||
| |||
Diện tích | 67,94 km²[3] | ||
Dân số (2022) | |||
Tổng cộng | 112.738 người[3] | ||
Mật độ | 1.659 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh, Hoa, Khmer | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 842[4] | ||
Biển số xe | 84-B1-C1 | ||
Website | tptv | ||
Trà Vinh là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Thành phố Trà Vinh là tỉnh lỵ của tỉnh Trà Vinh, nằm ở phía Nam sông Tiền có tọa độ địa lý từ 106°18’ đến 106°25’ kinh độ Đông và từ 9°31’ đến 10°1’ vĩ độ Bắc, có vị trí địa lý[5]:
Với diện tích 67,94 km² chủ yếu gồm 3 nhóm đất chính là đất cát giồng, đất phù sa và đất phèn tiềm năng. Tài nguyên thiên nhiên nước chủ yếu từ nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm khai thác từ sông, hồ kênh, rạch,... tuy nhiên trữ lượng nước không đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân. Chưa phát hiện có các loại khoáng sản mà chủ yếu là cát xây dựng ở xã Long Đức với trữ lượng không lớn, chất lượng thấp và phù thuộc vào dòng chảy của sông Cổ Chiên. Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn thành phố Trà Vinh có nhiều địa điểm du lịch gắn liền với văn hóa dân tộc như: Khu văn hóa du lịch ao Bà Om, Đền thờ Bác Hồ, các di tích cổ đền, chùa và tiềm năng phát triển khu du lịch sinh thái ấp Long Trị, xã Long Đức.
Thành phố Trà Vinh có 8 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 7 phường: 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9 và xã Long Đức.
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Trà Vinh | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch chung thành phố Trà Vinh (mở rộng), tỉnh Trà Vinh đến năm 2045[3]
|
Tỉnh Trà Vinh được thành lập năm 1900, tỉnh lỵ đặt tại làng Minh Đức, sau đổi thành Long Đức thuộc quận Châu Thành. Thị xã Trà Vinh có vị trí thuận lợi do nằm gần cửa sông Cổ Chiên nên sớm trở thành trung tâm dịch vụ và sau đó là trung tâm hành chính, quân sự của tỉnh Trà Vinh.
Ngày 22 tháng 10 năm 1956, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm ra Sắc lệnh 143-NV về việc giải thể và sáp nhập tỉnh Tam Cần vào tỉnh Trà Vinh, đồng thời đổi tên tỉnh Trà Vinh thành tỉnh Vĩnh Bình; đổi tên xã Long Đức thành xã Phú Vinh và chọn làm lỵ sở của quận Châu Thành, tỉnh Vĩnh Bình. Lúc này, tỉnh lỵ tỉnh Vĩnh Bình cũng bị đổi tên tên là “Phú Vinh”, do lấy theo tên xã Phú Vinh thuộc quận Châu Thành là nơi đặt tỉnh lỵ.
Sau năm 1975, Quốc hội Việt Nam khóa VI quyết định hợp nhất tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh Cửu Long, với tỉnh lỵ là thị xã Vĩnh Long. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1991 thị xã Trà Vinh là trung tâm vùng phía Đông Nam của tỉnh, gồm 7 phường (đánh số thứ tự từ 1 đến 7).
Ngày 11 tháng 3 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 59-CP[6] về việc chuyển xã Long Đức thuộc huyện Châu Thành Đông vừa giải thể về thị xã Trà Vinh quản lý.
Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội ban hành Nghị quyết[7] về việc chia tỉnh Cửu Long thành tỉnh là Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh. Thị xã Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh và cũng từ đây, thị xã Trà Vinh đã và đang được đầu tư xây dựng, quy hoạch lại theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành trung tâm hành chính về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh.
Ngày 18 tháng 7 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2002/NĐ-CP[8] về việc:
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thị xã Trà Vinh có 6.515,69 ha diện tích tự nhiên và 86.102 nhân khẩu; gồm 10 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và xã Long Đức.
Ngày 28 tháng 8 năm 2007, Bộ Xây Dựng ban hành Quyết định số 1122/QĐ-BXD[9] về việc công nhận thị xã Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh là đô thị loại III.[10]
Ngày 4 tháng 3 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP[1] về việc thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Trà Vinh.
Thành phố Trà Vinh có diện tích tự nhiên 6.803,50 ha và 131.360 nhân khẩu, 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 9 phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và xã Long Đức.
Ngày 5 tháng 2 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 241/QĐ-TTg[2] về việc công nhận thành phố Trà Vinh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Trà Vinh.
Ngày 1 tháng 1 năm 2025, sáp nhập Phường 6 và Phường 2 vào Phường 3.[11]
Thành phố Trà Vinh có 7 phường và 1 xã như hiện nay.
Dân số toàn thành phố đạt khoảng 160.310 người, trong đó dân tộc Khmer chiếm 19,96%, dân tộc Hoa chiếm 6,22%, dân tộc khác chiếm 0,2% và số đông còn lại là dân tộc Kinh.
Toàn thành phố có khoảng 85.513 người trong độ tuổi lao động, mật độ dân số tăng tự nhiên hàng năm gần 1,35%.
Thành phố Trà Vinh có diện tích 68,03 km², dân số năm 2019 là 112.584 người[12], mật độ dân số đạt 1.655 người/km².
Thành phố có diện tích 67,94 km², dân số năm 2022 là 112.738 người.[3]
Thành phố Trà Vinh nằm bên bờ sông Tiền, trên Quốc lộ 53 và cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 202 km và cách thành phố Cần Thơ 100 km, cách bờ biển Đông 40 km, với hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy khá hoàn chỉnh thuận tiện để phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Hiện nay thành phố đang triển khai đầu tư xây dựng khu đô thị HQC Trà Vinh nằm trên địa bàn phường 4.
Tên đường phố ở thị xã Trà Vinh trước năm 1975:
Ảnh chụp trong thành phố Trà Vinh: