Gia Nghĩa
|
|||
---|---|---|---|
Thành phố thuộc tỉnh | |||
Thành phố Gia Nghĩa | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Nguyên | ||
Tỉnh | Đắk Nông | ||
Trụ sở UBND | Số 02 Võ Văn Tần, phường Nghĩa Tân | ||
Phân chia hành chính | 6 phường, 2 xã | ||
Thành lập | |||
Loại đô thị | Loại III | ||
Năm công nhận | 2015[3] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 11°59′57″B 107°41′1″Đ / 11,99917°B 107,68361°Đ | |||
| |||
Diện tích | 284,11 km² | ||
Dân số (2021) | |||
Tổng cộng | 68.215 người[4] | ||
Mật độ | 240 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh, Mạ, M'Nông, Thái, Nùng, Tày, Mường, H'Mông, Khmer, Dao, Gia Rai, Hoa, Êđê, Chơ Ro, Sán Chay, Sán Dìu, Xơ Đăng. | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 660[5] | ||
Mã bưu chính | 660xxx | ||
Mã điện thoại | 261 | ||
Biển số xe | 48-B1 | ||
Website | gianghia | ||
Gia Nghĩa là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Đắk Nông, Việt Nam.
Thành phố Gia Nghĩa nằm về phía tây nam của khu vực Tây Nguyên và phía nam tỉnh Đắk Nông, nằm trên cao nguyên Mơ Nông và có độ cao trung bình là 600 m so với mực nước biển, cách Thành phố Hồ Chí Minh 225 km, cách thành phố Buôn Ma Thuột 120 km, cách thành phố Đà Nẵng 667 km và cách thủ đô Hà Nội 1.400 km, có vị trí địa lý:
Thành phố Gia Nghĩa có diện tích 284,11 km², dân số năm 2019 là 63.046 người[6], mật độ dân số đạt 222 người/km².
Thành phố Gia Nghĩa có địa hình phức tạp, bao gồm nhiều dãy đồi núi mấp mô xen kẽ nhiều khe suối tự nhiên lớn, nhỏ tạo thành dạng địa hình bị chia cắt mạnh. Địa hình thành phố có hướng thấp dần từ bắc xuống nam, từ đông sang tây, có trục Quốc lộ 14 là trục giao thông xương sống quan trọng gắn kết các trung tâm kinh tế của vùng với các vùng lân cận; có Quốc lộ 14C là trục gắn kết các khu kinh tế cửa khẩu dọc hành lang biên giới, có Quốc lộ 28 kết nối đô thị với Đà Lạt - trung tâm du lịch của cả nước.
Với vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho tỉnh Đắk Nông nói chung và thành phố Gia Nghĩa nói riêng có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Duyên hải miền Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh thuộc Đông Bắc Campuchia về mở rộng thị trường, phát triển hợp tác liên vùng và Quốc tế.
Gia Nghĩa được xem là một đô thị hạt nhân có chức năng chuyển tiếp các hoạt động từ vùng Tây Nguyên tới vùng Đông Nam Bộ (vùng phát triển năng động nhất cả nước) kết nối với vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ - một hướng mở ra cảng biển để vận chuyển hàng hóa khối lượng lớn. Đồng thời là một hạt nhân bổ trợ chức năng kết nối các hoạt động theo hành lang Đông Tây và tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng, liên kết với các khu vực phát triển nhằm thúc đẩy các lợi thế so sánh của khu vực.
Thành phố có nhiều lợi thế về vị trí địa lý và là đô thị quan trọng trong vùng Tây Nguyên và của Việt Nam (trung tâm công nghiệp bôxit), có sức hút và tác động rộng lớn đối với các tỉnh xung quanh và quốc tế.
Thành phố Gia Nghĩa có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa và mùa khô phân biệt rõ rệt. Mùa mưa kéo dài 7 tháng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau[7]. Trong đó mùa mưa tổng lượng mưa chiếm 80% lượng mưa cả năm, lượng mưa trình bình năm: 2.503 mm, lượng mưa tháng khô nhất 12,2mm. Độ ẩm không khí trung bình năm 85%. Độ cao so với mực nước biển trên 600m. Nhiệt độ trung bình năm 22,4 °C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 20,1 °C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 23,9 °C[7].
Dữ liệu khí hậu của Gia Nghĩa | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 33.5 (92.3) |
35.7 (96.3) |
36.5 (97.7) |
37.1 (98.8) |
35.6 (96.1) |
33.5 (92.3) |
33.0 (91.4) |
32.5 (90.5) |
33.2 (91.8) |
32.4 (90.3) |
33.0 (91.4) |
32.9 (91.2) |
37.1 (98.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 28.4 (83.1) |
30.5 (86.9) |
31.9 (89.4) |
31.9 (89.4) |
30.6 (87.1) |
28.9 (84.0) |
28.3 (82.9) |
28.0 (82.4) |
28.4 (83.1) |
28.7 (83.7) |
28.0 (82.4) |
27.0 (80.6) |
29.2 (84.6) |
Trung bình ngày °C (°F) | 20.5 (68.9) |
21.8 (71.2) |
23.3 (73.9) |
24.2 (75.6) |
24.2 (75.6) |
23.6 (74.5) |
23.1 (73.6) |
23.0 (73.4) |
23.1 (73.6) |
22.8 (73.0) |
22.2 (72.0) |
20.8 (69.4) |
22.7 (72.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 15.2 (59.4) |
15.8 (60.4) |
17.8 (64.0) |
19.6 (67.3) |
20.9 (69.6) |
20.8 (69.4) |
20.5 (68.9) |
20.6 (69.1) |
20.4 (68.7) |
19.5 (67.1) |
18.6 (65.5) |
16.8 (62.2) |
18.9 (66.0) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 7.6 (45.7) |
7.8 (46.0) |
9.5 (49.1) |
13.2 (55.8) |
17.0 (62.6) |
16.6 (61.9) |
17.1 (62.8) |
17.0 (62.6) |
16.2 (61.2) |
11.4 (52.5) |
10.7 (51.3) |
8.3 (46.9) |
7.6 (45.7) |
Lượng mưa trung bình mm (inches) | 16.6 (0.65) |
34.6 (1.36) |
101.7 (4.00) |
171.7 (6.76) |
271.6 (10.69) |
319.4 (12.57) |
397.2 (15.64) |
439.1 (17.29) |
400.9 (15.78) |
256.7 (10.11) |
78.1 (3.07) |
20.3 (0.80) |
2.511 (98.86) |
Số ngày mưa trung bình | 2.8 | 4.3 | 10.2 | 14.8 | 22.2 | 24.6 | 26.8 | 28.0 | 26.8 | 21.1 | 9.7 | 3.9 | 196.3 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 76.1 | 74.5 | 75.7 | 80.4 | 85.5 | 88.8 | 88.5 | 90.2 | 89.9 | 86.3 | 82.5 | 79.0 | 83.1 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 251.3 | 240.6 | 250.4 | 222.7 | 190.2 | 146.3 | 142.3 | 126.5 | 125.9 | 163.6 | 193.4 | 223.5 | 2.279 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[8] |
Thành phố Gia Nghĩa có 8 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 6 phường: Nghĩa Đức, Nghĩa Phú, Nghĩa Tân, Nghĩa Thành, Nghĩa Trung, Quảng Thành và 2 xã: Đắk Nia, Đắk R'Moan.
Đơn vị hành chính | Phường Nghĩa Đức | Phường Nghĩa Phú | Phường Nghĩa Tân | Phường Nghĩa Thành | Phường Nghĩa Trung | Phường Quảng Thành | Xã Đắk Nia | Xã Đắk R'Moan | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Diện tích (km²) | 16,98 | 12,88 | 18,54 | 3,17 | 12,28 | 77,59 | 93,55 | 49,12 | |||||
Dân số 31/12/2021 (người) | 7.423 | 6.777 | 9.036 | 10.733 | 11.354 | 6.284 | 11.026 | 5.582 | |||||
Mật độ (người/km²) | 437 | 526 | 487 | 3.386 | 925 | 81 | 118 | 114 | |||||
Số đơn vị hành chính | 5 tổ dân phố | 8 tổ dân phố | 6 tổ dân phố | 10 tổ dân phố | 6 tổ dân phố | 7 tổ dân phố | 7 thôn, 5 bon | 7 thôn, 1 bon | |||||
Năm thành lập | 2005 | 2005 | 2005 | 2005 | 2005 | 2020 | 2005 | ||||||
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2021 thành phố Gia Nghĩa[9] |
Trước năm 1975, Gia Nghĩa là tỉnh lỵ của tỉnh tỉnh Quảng Đức cũ, khi đó Gia Nghĩa là cấp xã gồm có 3 thôn: Nghĩa Đức, Nghĩa Thành và Nghĩa Tín. Sau khi tỉnh Quảng Đức sáp nhập vào tỉnh Đắk Lắk, thì Gia Nghĩa trở thành thị trấn huyện lỵ của huyện Đắk Nông được thành lập vào năm 1988.
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội ban hành Nghị quyết 22/2003/QH11 chia tách tỉnh Đắk Lắk thành 2 tỉnh: Đắk Lắk và Đắk Nông[10], thì huyện Đắk Nông thuộc về của tỉnh Đắk Nông. Vào lúc này, thì tỉnh lỵ được đặt tại thị trấn Gia Nghĩa.
Ngày 27 tháng 6 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2005/NĐ-CP[11]. Theo đó:
Thị xã Gia Nghĩa có 28.664 ha diện tích tự nhiên và 35.559 nhân khẩu với 8 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 5 phường: Nghĩa Đức, Nghĩa Phú, Nghĩa Tân, Nghĩa Thành, Nghĩa Trung và 3 xã: Đắk Nia, Đắk R'Moan, Quảng Thành.
Ngày 12 tháng 2 năm 2015, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 209/QĐ-BXD công nhận thị xã Gia Nghĩa là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đắk Nông.[3]
Ngày 17 tháng 12 năm 2019, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 835/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020)[2]. Theo đó:
Sau khi thành lập, thành phố Gia Nghĩa có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 phường và 2 xã. Đây cũng là thị xã tỉnh lỵ cuối cùng ở Việt Nam được nâng cấp lên thành phố thuộc tỉnh.
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2021 thành phố Gia Nghĩa[9] |
Trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa có 19 dân tộc cùng sinh sống bao gồm người Kinh, dân tộc Mạ, M'Nông, Thái, Nùng, Tày, Mường, H'Mông, Khơ me, Dao, Gia Rai, Hoa, Cao lan, Ê đê, Cho ro, Sán dìu, Sán chay, Sán chỉ, Xơ đăng, Kinh. Ngoài ra ở đây có 3 tôn giáo chính đang hoạt động gồm đạo Thiên chúa, đạo Tin lành, đạo Phật.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ND82
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DAKNONG2021