Cẩm Phả

Cẩm Phả
Thành phố thuộc tỉnh
Thành phố Cẩm Phả
Biểu trưng
Trung tâm thành phố Cẩm Phả

Biệt danhThành phố triệu đoá hồng
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Bắc Bộ
TỉnhQuảng Ninh
Trụ sở UBND376 Trần Phú, phường Cẩm Trung[1]
Phân chia hành chính13 phường, 2 xã
Thành lập21/2/2012[2]
Loại đô thịLoại II
Năm công nhận2015
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDVũ Quyết Tiến[1]
Chủ tịch HĐNDTrần Văn Hùng
Bí thư Thành ủyTrần Văn Hùng
Địa lý
Tọa độ: 21°03′42″B 107°17′22″Đ / 21,06167°B 107,28944°Đ / 21.06167; 107.28944
MapBản đồ thành phố Cẩm Phả
Cẩm Phả trên bản đồ Việt Nam
Cẩm Phả
Cẩm Phả
Vị trí thành phố Cẩm Phả trên bản đồ Việt Nam
Diện tích335,8 km²
Dân số (1/4/2019)
Tổng cộng155.800 người
Mật độ463 người/km²
Dân tộcChủ yếu là người Kinh
Khác
Mã hành chính195[3]
Biển số xe14-U1
Websitecampha.quangninh.gov.vn

Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam.

Nói về tên Cẩm Phả: Cẩm là đẹp, lộng lẫy. Phổ là rộng khắp (ngày nay có từ phổ biến, phổ cập). Cẩm Phổ là vùng đất rộng khắp tươi đẹp. Do 500 năm trước, quan quân nhà Mạc chạy loạn đến vùng này, thấy rộng đẹp quá nên thốt lên “Cẩm Phổ”. Lâu dần đọc chệch thành Cẩm Phả.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Cẩm Phả nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 200 km về phía đông bắc, cách thành phố Hạ Long khoảng 30 km[4], có vị trí địa lý:

Điều kiện tự nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Cẩm Phả có diện tích tự nhiên 335,8 km², địa hình chủ yếu đồi núi. Đồi núi chiếm 55,4% diện tích, vùng trung du 16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển chiếm 13,3%. Ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi[6]. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 °C, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng mưa hàng năm 2.307 mm, mùa đông thường có sương mù[7].

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu thế kỷ 19, Cẩm Phả là một xã thuộc tổng Hà Môn châu Tiên Yên. Năm 1831, vua Minh Mạng tách Cẩm Phả làm một tổng thuộc huyện Hoành Bồ, gồm 5 phố và 3 , trong đó 5 phố là Hạ Lâm, Núi Trọc, Ngã Hai, Mông Dương, Vạn Hoa và 3 xã gồm có Cẩm Phả, Đại Lộc, Quang Hanh.

Cảng than năm 1917

Năm 1884, Vua Tự Đức ký hiệp ước Patenotre công nhận sự bảo hộ của Pháp. Thay mặt triều đình nhà Nguyễn tổng đốc Tôn Thất Bật đã ký kết hiệp ước, bán vùng Đông Triều, Uông Bí, Hòn Gai, Cẩm Phả cho Pháp với giá 25 vạn đồng[8]. Ngày 24 tháng 8 năm 1886, Bavieaupour thành lập công ty Pháp mỏ than Bắc Kỳ (Société Francais des Charbonnages du Tôn Kin) độc quyền chiếm đoạt và khai thác than vùng Hòn Gai, Cẩm Phả, Mông Dương. Năm 1888, Pháp cho tiến hành thăm dò khai thác than trên cơ sở những lò cũ của dân bản xứ là người Sán Dìu, Thanh Phán, Kinh, Tày, Hoa...

Năm 1936, Pháp lập châu Hà Tu bao gồm cả tổng Cẩm Phả và Hà Tu, tách khỏi Hoành Bồ trực thuộc tỉnh Quảng Yên. Năm 1940, Pháp bỏ châu Hà Tu, lập châu Cẩm Phả bao gồm phía đông Hoành Bồ, phần lớn huyện Ba Chẽ và đảo Cái Bầu[8].

Ngày 27 tháng 9 năm 1945, chính quyền nhân dân hai thị xã Cẩm Phả, Cửa Ông được thành lập[9]. Lúc này Cẩm Phả và Cửa Ông trực thuộc khu đặc biệt Hòn Gai. Tháng 11 năm 1946, quân Pháp quay lại chiếm đóng. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, hai thị xã Cẩm Phả, Cửa Ông hợp thành liên thị xã[10]. Tháng 12 năm 1948 Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định tách một phần thị xã Cẩm Phả để thành lập huyện Cẩm Phả (sau được đổi tên thành huyện Vân Đồn vào năm 1994).

Ngày 22 tháng 4 năm 1955, Pháp rút khỏi Cửa Ông, thị xã Cẩm Phả được hoàn toàn giải phóng.[10] Ngày 12 tháng 11 năm 1956, thị xã Cẩm Phả trực thuộc khu Hồng Quảng, gồm 7 phường: Cẩm Đông, Cẩm Sơn, Cẩm Tây, Cẩm Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Thủy, Cẩm Trung; 3 thị trấn: Cọc 6, Cửa Ông, Mông Dương và 4 xã: Cẩm Bình, Quang Hanh, Thái Bình, Thắng Lợi.

Tháng 10 năm 1963, tỉnh Hải Ninh sáp nhập với khu Hồng Quảng thành tỉnh Quảng Ninh, thị xã Cẩm Phả trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.[11] Ngày 26 tháng 9 năm 1966, sáp nhập xã Thắng Lợi thuộc thị xã Cẩm Phả vào huyện Cẩm Phả.[12] Ngày 16 tháng 1 năm 1979, chuyển xã Dương Huy thuộc huyện Hoành Bồ và xã Cộng Hòa của huyện Cẩm Phả về thị xã Cẩm Phả quản lý.[13] Ngày 10 tháng 9 năm 1981, chia thị trấn Mông Dương thành phường Mông Dương và xã Cẩm Hải; chuyển thị trấn Cửa Ông thành phường Cửa Ông; chuyển thị trấn Cọc 6 thành phường Cẩm Phú; chuyển xã Thái Bình thành phường Cẩm Thịnh.[14]. Ngày 16 tháng 8 năm 2001, chuyển 2 xã Cẩm BìnhQuang Hanh thành 2 phường có tên tương ứng[15].

Ngày 6 tháng 1 năm 2005, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 13/QĐ-BXD công nhận thị xã Cẩm Phả là đô thị loại III.[16] Ngày 21 tháng 2 năm 2012, thị xã Cẩm Phả chính thức trở thành thành phố Cẩm Phả.[2] Ngày 17 tháng 4 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 505/QĐ-TTg công nhận thành phố Cẩm Phả là đô thị loại II thuộc tỉnh Quảng Ninh[17].

Ngày 28 tháng 9 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1199/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2024).[18] Theo đó, thành lập xã Hải Hòa trên cơ sở xã Cẩm Hải và xã Cộng Hòa.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Cẩm Phả (Cửa ông)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 30.7
(87.3)
30.8
(87.4)
33.5
(92.3)
34.8
(94.6)
36.8
(98.2)
38.8
(101.8)
37.1
(98.8)
38.0
(100.4)
35.4
(95.7)
34.1
(93.4)
32.3
(90.1)
30.0
(86.0)
38.8
(101.8)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 19.7
(67.5)
19.8
(67.6)
21.6
(70.9)
26.0
(78.8)
30.4
(86.7)
31.7
(89.1)
32.1
(89.8)
31.8
(89.2)
28.7
(83.7)
28.2
(82.8)
24.8
(76.6)
21.3
(70.3)
26.7
(80.1)
Trung bình ngày °C (°F) 15.4
(59.7)
15.9
(60.6)
18.8
(65.8)
22.8
(73.0)
26.6
(79.9)
28.1
(82.6)
28.5
(83.3)
27.8
(82.0)
26.8
(80.2)
24.3
(75.7)
20.7
(69.3)
17.2
(63.0)
22.8
(73.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 13.3
(55.9)
14.1
(57.4)
16.8
(62.2)
20.7
(69.3)
24.0
(75.2)
25.5
(77.9)
25.8
(78.4)
25.0
(77.0)
23.9
(75.0)
21.5
(70.7)
18.0
(64.4)
14.6
(58.3)
20.3
(68.5)
Thấp kỉ lục °C (°F) 4.6
(40.3)
4.7
(40.5)
6.0
(42.8)
11.1
(52.0)
16.8
(62.2)
17.9
(64.2)
20.9
(69.6)
20.5
(68.9)
16.6
(61.9)
13.3
(55.9)
8.2
(46.8)
5.0
(41.0)
4.6
(40.3)
Chỉ số phong hàn thấp kỷ lục −1.3 −0.4 7.0 5.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 −1.4 −1.4
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 30
(1.2)
32
(1.3)
48
(1.9)
98
(3.9)
186
(7.3)
307
(12.1)
373
(14.7)
536
(21.1)
346
(13.6)
171
(6.7)
55
(2.2)
18
(0.7)
2.200
(86.6)
Số ngày giáng thủy trung bình 7.4 11.5 14.1 11.6 11.4 14.8 15.7 18.2 13.2 9.2 5.7 5.3 138.0
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 81.3 85.8 88.1 86.9 83.2 83.9 83.6 85.3 82.1 78.7 76.8 77.1 82.7
Số giờ nắng trung bình tháng 49 50 49 107 140 161 190 160 186 189 154 122 1.557
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[19]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Cẩm Phả có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 13 phường: Cẩm Bình, Cẩm Đông, Cẩm Phú, Cẩm Sơn, Cẩm Tây, Cẩm Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Thịnh, Cẩm Thủy, Cẩm Trung, Cửa Ông, Mông Dương, Quang Hanh và 2 xã: Dương Huy, Hải Hòa.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cẩm Phả[20]
Tên Diện tích (km²) Dân số
(người)2022
Mật độ dân số
(người/km²)
Phường (13)
Cẩm Bình 1,38 11.139 8.072
Cẩm Đông 6,95 10.993 1.582
Cẩm Phú 8,53 15.516 1.819
Cẩm Sơn 10,15 18.942 1.866
Cẩm Tây 4,88 6.510 1.334
Cẩm Thạch 4,31 15.584 3.616
Cẩm Thành 1,25 10.482 8.386
Cẩm Thịnh 5,87 10.507 1.790
Tên Diện tích (km²) Dân số
(người)2022
Mật độ dân số
(người/km²)
Cẩm Thủy 2,68 14.177 5.290
Cẩm Trung 5,07 16.071 3.170
Cửa Ông 10,96 16.274 1.485
Mông Dương 114,46 15.076 132
Quang Hanh 51,35 21.599 421
Xã (2)
Dương Huy 46,77 3.190 68
Hải Hòa 96,11 5.606 58
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh[21]

Tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2019, dân số tại thành phố Cẩm Phả có 155.800 người, với mật độ dân số đạt 463 người/km², dân số nam chiếm 53% dân số nữ chiếm 47%[22]. Hầu hết dân số ở đây là người Kinh chiếm 95,2% dân số, còn lại đáng kể là người Sán Dìu với 3,9%, các dân tộc khác sống xen kẽ rải rác trong địa bàn toàn thành phố. Người Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than, có nguồn gốc từ vùng đồng bằng Bắc Bộ[22].

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc lộ 18

Quốc lộ 18 từ thành phố Hạ Long qua đèo Bụt chạy suốt lòng thành phố đến cực đông là cầu Ba Chẽ và đường nội thành kéo dài từ phường Cẩm Thạch tới phường Cẩm Đông là tuyến đường song song trục giao thông chính của Cẩm Phả. Đường 326 thường gọi là đường 18B từ Ngã Hai đến Mông Dương chạy ở phía tây dài 25 km chủ yếu dùng cho lâm nghiệp và vận tải mỏ[23]. Tuyến xe buýt 01 chạy xuyên suốt thành phố. Cẩm Phả cũng có đặc thu đường sắt để vận chuyển than rất riêng biệt. Cẩm Phả trước kia có bến phà Vần Đồn nhưng sau khi xây cầu Vân Đồn bến ngừng hoạt động. Cẩm Phả có cảng Cửa Ông phục vụ các tàu lớn chủ yếu là tàu than và các bến tàu nhỏ phục vụ cho du lịch, tham quan vịnh Bái Tử Long[23]. Ngoài ra còn có tuyến đường cao tốc Hải Phòng – Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái đi qua đã được đưa vào khai thác.

Bóc rót than trên cảng

Thành phố Cẩm Phả có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như công nghiệp khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế tạo thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, thương mại dịch vụ, du lịch[24]...Năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 14%, thu ngân sách thành phố là trên 1000 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 4.700 USD[25].

Nhà máy xi măng Cẩm Phả

Trữ lượng khoáng sản chủ yếu của Cẩm Phả là than đá, với tổng tiềm năng ước tính trên 3 tỷ tấn trong tổng số 8,4 tỷ tấn trữ lượng than của toàn tỉnh Quảng Ninh[26]. Cẩm Phả có hệ thống đường sắt dùng chuyên chở than chạy dọc thành phố chở than đến Nhà máy Tuyển Than Cửa Ông Các mỏ than lớn như Cọc Sáu, Đèo Nai, Cao Sơn, Mông Dương, Khe Chàm, Dương Huy, Thống Nhất[26]. Ngoài ra, các khoáng sản khác như antimon, đá vôi, nước khoáng đều là những tài nguyên quý hiếm[27]. Vùng núi đá vôi ở Cẩm Phả là nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc phát triển các ngành sản xuất xi măng, nhiệt điện và vật liệu xây dựng[27], với Nhà máy xi măng Cẩm Phả. Thành phố Cẩm Phả có nghề khai thác hải sản với hơn 50 km bờ biển, nhưng chủ yếu là đánh bắt trong bờ, sản lượng thấp.

Hiện nay thành phố đang triển khai đầu tư xây dựng khu đô thị Cẩm Bình nằm trên địa bàn phường Cẩm Bình.

Cẩm Phả là thành phố với nhiều cảnh thiên nhiên đẹp, Đền Cửa Ông hàng năm thường mở hội vào tháng Giêng, thu hút hàng vạn khách tham quan, chiêm bái[28]. Động Hang Hanh có cửa vào từ vịnh đi thuyền suốt lòng núi chưa được khai thác. Khu đảo Vũng Đục có nhiều hang động thích hợp cho việc tham quan. Ngoài Hòn Hai, đảo Nêm trong vịnh Bái Tử Long đã hình thành một khu nghỉ ngơi của công nhân mỏ còn có đảo Rều, một cơ sở nuôi thả hàng nghìn con khỉ vừa là nguồn nguyên liệu cho y dược vừa là một địa chỉ tham quan rất hấp dẫn[28].Cẩm Phả còn có một số di tích và thắng cảnh nổi tiếng như đảo Thẻ Vàng, Hòn Hai, di tích Vũng Đục, động Hang Hanh...

Hạ tầng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Phân công nhiệm vụ các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Thành phố nhiệm kỳ 2011-2016 Lưu trữ 2014-03-24 tại Wayback Machine, Cổng thông tin điện tử Thành phố Cẩm Phả.
  2. ^ a b Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh do Chính phủ ban hành.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ Vị trí địa lý của thành phố Cẩm Phả Lưu trữ 2014-03-24 tại Wayback Machine, Theo Dư chí Quảng Ninh năm 2001.
  5. ^ “Địa giới hành chính thành phố Cẩm Phả”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
  6. ^ Địa hình của Thành phố Cẩm Phả chủ yếu là đồi núi Lưu trữ 2014-03-24 tại Wayback Machine, Cổng thông tin điện tử Thành phố Cẩm Phả.
  7. ^ Khí hậu tại thành phố Cẩm Phả Lưu trữ 2014-03-24 tại Wayback Machine, Theo Dư chí Quảng Ninh năm 2001.
  8. ^ a b Xa xưa, Cẩm Phả là một xã trong tổng Hà Môn thuộc châu Tiên Yên Lưu trữ 2014-01-03 tại Wayback Machine, Theo trang Vinacomin.
  9. ^ Cẩm Phả và Cửa Ông trực thuộc khu đặc biệt Hòn Gai. Lưu trữ 2012-11-28 tại Wayback Machine, Theo trang Thành Đoàn Cẩm Phả.
  10. ^ a b Lịch sử - văn hoá - xã hội của Cẩm Phả Lưu trữ 2014-01-03 tại Wayback Machine, Cổng thông tin điện tử Thành phố Cẩm Phả.
  11. ^ Nghị Quyết về việc hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng và sáp nhập xã Hữu Sản thuộc huyện Đình Lập, tỉnh Hải Ninh, huyện Sơn Động, tỉnh Hà Bắc do Quốc hội ban hành
  12. ^ Quyết định số 185-CP năm 1966
  13. ^ Quyết định 17-CP năm 1979 phân vạch địa giới hành chính một số xã, thị trấn và đổi tên một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh
  14. ^ Quyết định số 63/HĐBT ngày 10/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh.
  15. ^ Nghị định 51/2001/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hoành Bồ để mở rộng thành phố Hạ Long và thành lập phường thuộc thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
  16. ^ Quyết định số 13/QĐ-BXD năm 2005 của Bộ Xây dựng.
  17. ^ “Quyết định số 505/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc công nhận thành phố Cẩm Phả là đô thị loại II thuộc tỉnh Quảng Ninh”. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.
  18. ^ “Nghị quyết số 1199/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 – 2025”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. 28 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2024.
  19. ^ “Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction” (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Bản gốc (PDF) lưu trữ 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập 4 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ " Lưu trữ 2014-03-23 tại Wayback Machine, Danh sách đơn vị hành chính
  21. ^ “Dân số trung bình tỉnh Quảng Ninh năm 2022”. Cổng thông tin điện tử thị xã Quảng Yên. 23 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2024.
  22. ^ a b Dân cư tại thành phố Cẩm Phả Lưu trữ 2014-03-24 tại Wayback Machine, Theo Dư chí Quảng Ninh năm 2001 và số liệu cập nhật của Phòng Thống kê Cẩm Phả.
  23. ^ a b Quốc lộ 18 từ thành phố Hạ Long qua đèo Bụt Lưu trữ 2012-11-28 tại Wayback Machine, Theo Thành đoàn Cảnh Phả.
  24. ^ Thu hút đầu tư ở thành phố trẻ Lưu trữ 2012-11-01 tại Wayback Machine, Theo báo Quảng Ninh.
  25. ^ Công bố quyết định thành lập thành phố Cẩm Phả Lưu trữ 2012-06-21 tại Wayback Machine, Theo VietnamPlus.
  26. ^ a b Cẩm Phả trở thành thành phố thứ tư của tỉnh Quảng Ninh, Theo Dân Trí.
  27. ^ a b Cẩm Phả: thành phố thứ tư của tỉnh Quảng Ninh Lưu trữ 2013-01-15 tại Wayback Machine, Theo SaiGonNews.
  28. ^ a b Văn bản liên kết[liên kết hỏng], Theo Dư chí Quảng Ninh năm 2001.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
Trong các bài trước chúng ta đã biết rằng vào thời kì Cờ vua Lãng mạn, cờ vua được coi như một công cụ giáo dục không thể chối cãi
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Sayu là một ninja bé nhỏ thuộc Shuumatsuban – một tổ chức bí mật dưới sự chỉ huy của Hiệp Hội Yashiro
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố