Trichoplax adhaerens

Trichoplax adhaerens
Ảnh từ kính hiển vi chụp Trichoplax (mẫu vật có bề ngang cỡ 0,5 mm)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Parazoa
Ngành (phylum)Placozoa
Lớp (class)Tricoplacia
Bộ (ordo)Tricoplaciformes
Họ (familia)Trichoplacidae
Chi (genus)Trichoplax
Schultze, 1883 [1]
Loài (species)T. adhaerens
Danh pháp hai phần
Trichoplax adhaerens
Schultze, 1883

Trichoplax adhaerens là đại diện còn tồn tại duy nhất của ngành Placozoa - một nhóm cơ sở của động vật đa bào (Metazoa). Trichoplax là những sinh vật rất phẳng có đường kính 1 mm, không có bất kỳ bộ phận cơ thể hoặc cấu trúc bên trong. Chúng có hai lớp tế bào: lớp biểu mô (epithelioid) trên gồm các "tế bào che phủ" có lông rung phẳng về phía bên ngoài của sinh vật, và lớp dưới được tạo thành từ các tế bào hình trụ có lông rung (tiêm mao) được sử dụng trong vận động, và các tế bào tuyến thiếu lông rung.[2] Giữa các lớp là hợp bào sợi, một khoang chứa chất lỏng mở bởi những sợi hình sao.

Trichoplax ăn bằng cách hấp thụ thức ăn - chủ yếu là vi sinh vật - bằng mặt dưới của chúng. Chúng thường sinh sản vô tính, bằng cách chia đôi hoặc phân chồi, nhưng cũng có thể sinh sản hữu tính. Mặc dù Trichoplax có bộ gen nhỏ so với các động vật khác, gần 87% của 11.514 gen dự đoán là đồng nhất với các loài động vật khác.

Phát hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Trichoplax được nhà động vật học người Đức Franz Eilhard Schulze phát hiện năm 1883 trong một bể cá biển tại Viện động vật học ở Graz, Áo. Tên chi có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp θρίξ (thrix), "lông", và πλάξ (plax), "tấm". Ý nghĩa tên gọi riêng xuất phát từ tiếng Latin "dính chặt", phản ánh xu hướng bám dính của nó vào các tấm kính mang vật và ống hút được sử dụng trong kiểm tra.[3]

Mặc dù từ rất sớm, hầu hết các nhà nghiên cứu khi nghiên cứu Trichoplax đều nhận ra rằng nó không có mối quan hệ gần với các ngành động vật khác, nhưng nhà động vật học Thilo Krumbach lại công bố một giả thuyết cho rằng Trichoplax là một hình thức của ấu trùng planula của loài thủy tức Eleutheria krohni trông giống như hải quỳ vào năm 1907. Mặc dù điều này đã bị Schulze và những người khác bác bỏ, phân tích của Krumbach đã trở thành lời giải thích chuẩn của sách giáo khoa, và không có gì được in trên các tạp chí động vật về Trichoplax cho đến thập niên 1960. Trong năm 1960 và 1970 một sự quan tâm mới của các nhà nghiên cứu dẫn đến sự chấp nhận Placozoa như một ngành động vật mới. Trong số những khám phá mới là nghiên cứu về giai đoạn đầu của sự phát triển phôi và bằng chứng cho thấy loài động vật mà người ta đã nghiên cứu là sinh vật trưởng thành, không phải ấu trùng. Sự chú ý mới được phát hiện này cũng bao gồm nghiên cứu về sinh vật trong tự nhiên.[4]

Hình thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
Chuyển động của Trichoplax

Trichoplax thường có một cơ thể dạng tấm mỏng dẹt tiết diện khoảng 0,5 mm, đôi khi lên đến 2 hoặc 3 mm. Cơ thể thường chỉ dày khoảng 25 µm. Những sinh vật màu xám ít màu sắc này vì thế là trong suốt khi được chiếu sáng từ phía sau, và trong nhiều trường hợp hầu như không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Giống như amip đơn bào, mà bề ngoài chúng trông giống, chúng liên tục thay đổi hình dạng bên ngoài. Ngoài ra, thỉnh thoảng chúng có dạng hình cầu. Điều này có thể tạo điều kiện cho sự di chuyển tới môi trường sống mới.

Trichoplax thiếu mô và cơ quan; cũng không có biểu hiện đối xứng cơ thể, vì vậy nó không thể phân biệt trước sau hoặc trái phải. Nó được tạo thành từ vài nghìn tế bào thuộc bốn loại thành ba lớp riêng biệt: các tế bào biểu mô lưng và bụng với một lông rung duy nhất, các tế bào tuyến bụng và các tế bào hợp bào sợi. Nó không có các tế bào giác quan hoặc cơ; nó di chuyển bằng cách sử dụng lông rung trên bề mặt bên ngoài của nó.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ M. Eitel (2011). B. Schierwater, M. Eitel & R. DeSalle (biên tập). Trichoplax Schultze, 1883”. World Placozoa Database. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ UC Berkeley: Introduction to Placozoa
  3. ^ Rüdiger Wehner & Walter Gehring (tháng 6 năm 2007). Zoologie (bằng tiếng Đức) (ấn bản thứ 24). Stuttgart: Thieme. tr. 696.
  4. ^ T. Syed and B. Schierwater (2002). Trichoplax adhaerens: discovered as a missing link, forgotten as a hydrozoan, re-discovered as a key to metazoan evolution” (PDF). Vie et Milieu. 52 (4): 177–187. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Edward E. Ruppert, R. S. Fox, R. D. Barnes: Invertebrate Zoology – a functional evolutionary approach. ch. 5. Brooks/Cole, London 2004 (7th ed.), p. 94, ISBN 0-03-025982-7
  • Richard C. Brusca, G. J. Brusca: Invertebrates. ch. 7. Sinauer Associates, Sunderland Mass 2002 (2nd ed.), p. 210, ISBN 0-87893-097-3

Tài liệu khoa học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • doi:10.1371/journal.pbio.1000020
    Hoàn thành chú thích này
  • V. J. Birstein: "On the Karyotype of Trichoplax sp. (Placozoa)." in: Biologisches Zentralblatt. Fischer, Jena – Stuttgart 108 (1989), p. 63, ISSN 0006-3304
  • K. G. Grell, A. Ruthmann: "Placozoa." in: F. W. Harrison, J. A. Westfall (eds.): Microscopic Anatomy of Invertebrates. Vol. 2. Wiley-Liss, New York 1991, p. 13, ISBN 0-471-56224-6
  • W. Jakob, S. Sagasser, S. Dellaporta, P. Holland, K. Kuhn, B. Schierwater: "The Trox-2 Hox/Para Hox gene of Trichoplax (Placozoa) marks an epithelial boundary." in: Development Genes and Evolution. Springer, Berlin 214 (2004), p. 170, ISSN 0949-944X
  • Y. K. Maruyama: "Occurrence in the Field of a Long-Term, Year-Round Stable Population of Placozoa." in: The Biological Bulletin. Laboratory, Woods Hole Mass 206:1 (2004), p. 55.
  • T. Syed, B. Schierwater: "The evolution of the Placozoa – A new morphological model." in: Senckenbergiana Lethaea Schweizerbart, Stuttgart 82:1 (2002), p. 315, ISSN 0037-2110
  • P. Schubert: "Trichoplax adhaerens (Phylum Placozoa) has cells that react with antibodies against the neuropeptide RFAmide." in: Acta Zoologica. Blackwell Science, Oxford 74:2, (1993), p. 115, ISSN 0001-7272
  • T. Ueda, S. Koga, Y. K. Marayama: "Dynamic patterns in the locomotion and feeding behaviour by the placozoan Trichoplax adhaerens." in: BioSystems. North-Holland Publ., Amsterdam 54 (1999), p. 65, ISSN 0303-2647

Mô tả ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Placozoa
  • K. G. Grell: "Trichoplax adhaerens, F. E. Schulze und die Entstehung der Metazoen." ("Trichoplax adhaerens, F.E. Schulze, and the evolution of the metazoans") in: Naturwissenschaftliche Rundschau. Wiss. Verl.-Ges., Stuttgart 24 (1971), p. 160, ISSN 0028-1050
Treptoplax reptans
  • F. S. Monticelli: "Treptoplax reptans n. g., n. s." in: Rendiconti / Accademia Nazionale dei Lincei, Roma, Classe di Scienze Fisiche, Matematiche e Naturali. Rome 2:5 (1893), p. 39, ISSN 0001-4435
Trichoplax adhaerens
  • F. E. Schulze: "Trichoplax adhaerens n. g., n. s." in: Zoologischer Anzeiger. Elsevier, Amsterdam-Jena 6 (1883), p. 92, ISSN 0044-5231

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
Bạn muốn đi nhiều nơi tại Nhật nhưng chi phí đi lại thì quá cao? Hãy yên tâm, lựa chọn của bạn sẽ đơn giản hoá hơn nhiều khi đã có JR Pass là có thể di chuyển khắp mọi miền quê ở đất nước mặt trời mọc