Amanita cokeri | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Ngành (divisio) | Basidiomycota |
Lớp (class) | Agaricomycetes |
Bộ (ordo) | Agaricales |
Họ (familia) | Amanitaceae |
Chi (genus) | Amanita |
Loài (species) | A. cokeri |
Danh pháp hai phần | |
Amanita cokeri (E.-J.Gilbert & Kühner) E.-J.Gilbert | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Lepidella cokeri E.-J.Gilbert & Kühner (1928) |
Amanita cokeri | |
---|---|
![]() | |
![]() | nếp nấm trên màng bào |
![]() | mũ nấm lồi |
![]() | màng bào tự do |
![]() | thân nấm có cổ nấm và chân vỏ |
![]() | vết bào tử màu trắng |
![]() | hoặc nấm rễ |
![]() | khả năng ăn được: độc |
Amanita cokeri, thường được biết đến với tên Coker's Amanita, là một loài nấm trong họ Amanitaceae. Nó là nấm độc.[2] Nó được miêu tả đầu tiên là Lepidella cokeri năm 1928, nó được xếp vào chi Amanita năm 1940.[1]
<ref>
có tên “urlKuo” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.