Amanita albocreata | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Ngành (divisio) | Basidiomycota |
Lớp (class) | Agaricomycetes |
Bộ (ordo) | Agaricales |
Họ (familia) | Amanitaceae |
Chi (genus) | Amanita |
Loài (species) | A. albocreata |
Danh pháp hai phần | |
Amanita albocreata (G.F.Atk.) J.E.Gilbert (1941) | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Amanitopsis albocreata G.F.Atk. (1902) |
Amanita albocreata | |
---|---|
![]() | |
![]() | nếp nấm trên màng bào |
![]() ![]() | mũ nấm flat hoặc convex |
![]() ![]() | màng bào free hoặc adnate |
![]() | thân nấm có volva |
![]() | vết bào tử màu white |
![]() | sinh thái học là mycorrhizal |
![]() | khả năng ăn được: inedible |
Amanita albocreata[2] là một loài nấm trong họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở vùng phía đông bắc Hoa Kỳ, đông nam Canada và rải rác một vài nơi khác trên toàn Bắc Mỹ. Amanita albocreata có chiều cao từ 5 đến 15 cm, phát triển vào những tháng mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 8. Loài này nhiều khả năng có chứa độc tố gây chết người.[3]
Loài này được George Francis Atkinson miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1902 dưới tên gọi Amanitopsis albocreata,[4] sau đó đã được Jean-Edouard Gilbert chuyển về chi Amanita vào năm 1941.[5]