Bộ Cá tráp mắt vàng (tên khoa học: Beryciformes) là một bộ cá vây tia. Cho tới năm 2013 thì nó được coi là chứa 7 họ.[2] Phần lớn các loài sống ở vùng nước biển sâu và tránh ánh sáng, đến gần hơn vào bề mặt nước vào ban đêm.[3]
Một số tác giả khác, như Ricardo Betancur-R et al. (2013)[4], lại mở rộng bộ Beryciformes để chứa cả hai bộ Stephanoberyciformes nghĩa hẹp và Cetomimiformes, nhưng xếp họ Holocentridae sang một bộ riêng, gọi là Holocentriformes. Trong trường hợp này định nghĩa và giới hạn của bộ gần giống như bộ Trachichthyiformessensu Moore, 1993[5], ngoại trừ việc Moore loại họ Berycidae ra khỏi bộ này cũng như công nhận họ Megalomycteridae gồm 4 chi Ataxolepis, Cetomimoides, Megalomycter, Vitiaziella (hiện nay coi là một phần họ Cetomimidae).
Patterson (1964) chia Beryciformes thành 3 phân bộ là: Polymixioidei (chứa Polymixia và vài chi tuyệt chủng); Dinopterygoidei (chứa nhóm đa dạng các loài tuyệt chủng) và Berycoidei (chứa ít nhất 11 họ cá dạng beryciform còn sinh tồn, bao gồm cả Berycidae và Holocentridae).[6] Patterson cho rằng cá dạng stephanoberycoid đại diện cho một bộ tách rời.
Năm 1966, Greenwood et al. bổ sung phân bộ Stephanoberycoidei vào Beryciformes.[7]
Theo định nghĩa của Greenwood et al. thì bộ Beryciformes (Xenoberyces, Berycomorphi, một phần Berycoidei, một phần Stephanoberyciformes) chia ra như sau:
Khi bao gồm cả Stephanoberyciformes nghĩa hẹp và Cetomimiformes như định nghĩa phiên bản 1 tới 3 trong giai đoạn 2013-2016 của Betancur-R et al. thì bộ này bao gồm 13 họ sau:
^Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony FishesLưu trữ 2021-09-21 tại Wayback Machine, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288
^John A. Moore, 1993, Phylogeny of the Trachichthyiformes (Teleostei: Percomorpha). Bulletin of Marine Science 52(1): 114-136
Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Phiên bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, PMCID PMC3644299.
Kem là một trong những món ăn yêu thích của mọi thế hệ. Đó là lý do mà thế giới kem tại thị trường Việt Nam phát triển rất nhanh và nhiều thương hiệu lớn thế giới cũng có mặt. Dưới đây là top những thương hiệu đang dẫn đầu tại Việt Nam.
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt