Naomi Osaka là nhà vô địch, đánh bại Jennifer Brady trong trận chung kết, 6–4, 6–3. Đây là danh hiệu Grand Slam thứ 4 của cô, và thứ 2 liên tiếp sau chức vô địch Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2020 . Osaka kéo dài chuỗi trận thắng của cô từ Western & Southern Open 2020 lên 21 trận, là chuỗi trận thắng dài thứ 3 kể từ năm 2010. Osaka chỉ thua 1 set trong suốt giải đấu trong trận đấu Garbiñe Muguruza ở vòng 4; Osaka cũng cứu 2 match points trong trận đấu này trước Muguruza, trở thành tay vợt nữ thứ 8 vô địch Giải quần vợt Úc Mở rộng sau khi cứu match point vào đầu giải đấu . Osaka trở thành tay vợt nữ đầu tiên giành 4 danh hiệu đơn Grand Slam kể từ sau Maria Sharapova vào năm 2012 , và là tay vợt trẻ nhất làm được kể từ sau Monica Seles vô địch Giải quần vợt Úc Mở rộng 1992 . Osaka trở thành tay vợt thứ 3 trong lịch sử quần vợt, sau Seles và Roger Federer , giành được 4 danh hiệu đơn Grand Slam trong 4 lần vào chung kết, và là tay vợt đầu tiên vô địch 4 giải Grand Slam đầu tiên trên cùng một mặt sân.[ 1] [ 2]
Sofia Kenin là đương kim vô địch,[ 3] nhưng thua ở vòng 2 trước Kaia Kanepi . Với việc bị loại ở vòng 2, Kenin là đương kim vô địch đơn nữ bị loại sớm nhất tại Giải quần vợt Úc Mở rộng sau Jennifer Capriati thua ở vòng 1 vào năm 2003 .[ 4]
Mayar Sherif trở thành tay vợt nữ Ai Cập đầu tiên thắng một trận trong vòng đấu chính Grand Slam.[ 5]
Với trận thắng trước Aryna Sabalenka ở vòng 4, Serena Williams đã cân bằng kỷ lục vào vòng tứ kết Grand SLam 54 lần của Chris Evert .[ 6] [ 7]
Với chiến thắng trước Markéta Vondroušová ở vòng 4, Hsieh Su-wei trở thành tay vợt nữ Đài Bắc Trung Hoa đầu tiên vào vòng tứ kết nội dung đơn Grand Slam. Ở tuổi 35, Hsieh cũng là tay vợt cao tuổi nhất lần đầu vào vòng tứ kết Grand Slam.[ 8] [ 9]
Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.
Trước vòng loại
Sau vòng loại
^ “Osaka enters exclusive territory with dominant Australian Open title run” . Women's Tennis Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021 .
^ “Business as usual in finals for flawless Osaka” . ausopen.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021 .
^ “Sofia Kenin battles back to beat Garbiñe Muguruza in Australian Open final” . Guardian . ngày 1 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020 .
^ Pentony, Luke (ngày 11 tháng 2 năm 2021). “Ash Barty beats Daria Gavrilova in straight sets, Sofia Kenin out of Australian Open” . ABC News (Australian Broadcasting Corporation ). Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021 .
^ “Egypt's Mayar Sherif Wins First Round Australian Open Match” . egyptianstreets.com .
^ “Australian Open 2021 tennis, day 7 live, scores, results, Naomi Osaka, Grigor Dimitrov def Dominic Thiem, Aslan Karatsev, latest news, schedule” . Fox Sports. ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021 .
^ “Serena Williams Matches Incredible Grand Slam Feat. After Victory Over Aryna Sabalenka at Australian Open 2021” . EssentiallySports. ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021 .
^ “Hsieh makes tennis history in Melbourne” . Taipei Times . AFP . ngày 15 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021 .
^ “35-year-old Hsieh Su-wei makes history after unbelievable Aus Open boilovers” . Fox Sports Australia . ngày 14 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021.
^ “Dayana Yastremska” . International Tennis Federation Anti-Doping . ngày 7 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021 .
^ “Media Release, Tennis Anti-Doping: The Court of Arbitration of Sport (CAS) dismisses the appeal filed by Dayana Yastremska: Provisional suspension maintained” (PDF) . Court of Arbitration for Sport . ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020 .
Grand Slam WTA 1000 WTA 500
Abu Dhabi (S , D )*
Melbourne 1 (S , D )*
Melbourne 2 (S , D )*
Melbourne 3 (S )*
Adelaide (S , D )
Doha (S , D )
St. Petersburg (S , D )
Charleston (S , D )
Stuttgart (S , D )
Berlin (S , D )
Eastbourne (S , D )
San Jose (S , D )
Trịnh Châu
Ostrava (S , D )*
Tokyo
Chicago 2 (S , D )*
Moscow (S , D )
WTA 250
Melbourne 4 (S , D )*
Lyon (S , D )
Guadalajara (S , D )
Monterrey (S , D )
Bogotá (S , D )
Charleston (S , D )*
İstanbul (S , D )
Belgrade (S , D )
Parma (S , D )
Strasbourg (S , D )
Nottingham (S , D )
Rosmalen
Birmingham (S , D )
Bad Homburg (S , D )
Hamburg (S , D )
Budapest (S , D )
Lausanne (S , D )
Prague (S , D )
Palermo (S , D )
Gdynia (S , D )
Cluj-Napoca (S , D )
Chicago 1 (S , D )*
Cleveland (S , D )
Luxembourg (S , D )
Portorož (S , D )*
Nur-Sultan (S , D )
Tenerife (S , D )*
Courmayeur (S , D )*
Cluj-Napoca 2 (S , D )*
Linz (S , D )
Đội tuyển In đậm là giải đấu Mandatory (WTA 1000) –
Giải đấu bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 * –
Giải đấu được giới thiệu do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19