John Huston

John Huston
Huston trong phim Chinatown (1974)
SinhJohn Marcellus Huston
(1906-08-05)5 tháng 8, 1906
Nevada, Missouri, Mỹ
Mất28 tháng 8, 1987(1987-08-28) (81 tuổi)
Middletown, Rhode Island, Mỹ
Nguyên nhân mấtViêm phổi[1]
Nơi an nghỉNghĩa trang Hollywood Forever
Nghề nghiệpDiễn viên, đạo diễn, biên kịch
Năm hoạt động1930–1987
Phối ngẫu
Dorothy Harvey
(cưới 1925⁠–⁠ld.1933)

Lesley Black
(cưới 1937⁠–⁠ld.1945)

Evelyn Keyes
(cưới 1946⁠–⁠ld.1950)

Enrica Soma
(cưới 1950⁠–⁠mất1969)

Celeste Shane
(cưới 1972⁠–⁠ld.1977)
Con cái5, bao gồm Anjelica, Tony, Danny, và Allegra Huston
Cha mẹWalter Huston
Rhea Gore
Binh nghiệp
Quân chủng Lục quân Hoa Kỳ
Cấp bậc Thiếu tá[2]

John Marcellus Huston (/ˈhjuːstən/; sinh ngày 5 tháng 8 năm 1906 – mất ngày 28 tháng 8 năm 1987) là nam diễn viên, biên kịch, đạo diễn người Mỹ.[3] Những phim tiêu biểu của John có thể kể đến như: The Maltese Falcon (1941), The Treasure of the Sierra Madre (1948), The Asphalt Jungle (1950), The African Queen (1951), The Misfits (1961), Fat City (1972) and The Man Who Would Be King (1975). Trong sự nghiệp 46 năm làm phim của mình, ông đã thắng 2 trên 15 đề cử giải Oscar.

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

John Huston sinh tại Nevada, bang Missouri. Ông là con một của bà Rhea[4] (nhũ danh: Gore) và nam diễn viên Walter Huston.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Byrne, James Patrick (2008). Philip Coleman, Jason Francis King (biên tập). Ireland and the Americas: Culture, Politics, and History: a Multidisciplinary Encyclopedia, Volume 2. ABC-CLIO. tr. 442. ISBN 9781851096145. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ a b Flint, Peter (ngày 29 tháng 8 năm 1987). “John Huston, Film Director, Writer and Actor, Dies at 81”. New York Times. Bản gốc lưu trữ 11 Tháng Một năm 2013. Truy cập 16 Tháng tám năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  3. ^ “RTÉ Archives”. Truy cập 18 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ Rhea Huston; findagrave.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
IT đã không còn là vua của mọi nghề nữa rồi
IT đã không còn là vua của mọi nghề nữa rồi
Và anh nghĩ là anh sẽ code web như vậy đến hết đời và cuộc sống sẽ cứ êm đềm trôi mà không còn biến cố gì nữa
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.