Lịch sử hành chính Đắk Lắk

Lịch sử hành chính Đắk Lắk có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung Kỳ. Vào thời điểm hiện tại (2024), về mặt hành chính, Đắk Lắk được chia làm 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã, 13 huyện và 180 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 18 phường, 13 thị trấn và 149 xã.[1]

Lịch sử tổ chức hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi thành lập tỉnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Pháp thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ DAK có những từ tương đồng như Dar, đạ, đà. Các từ này tương ứng với các từ chỉ nơi chốn như Đà Nẵng, Đà Lạt, Đạ Tẻn, Đak Hà....v.v....Từ Dak=Dar = Đạ = Đà có nghĩa như một vùng lãnh thổ xuất hiện trong vùng đất của quốc gia Chăm Pa cổ xưa.

Từ LAK có từ tương đồng LAC. Theo các già làng ở vùng cao nguyên cũng cho rằng từ LAC là phiên âm của từ LẠCH. Theo dân gian thì người Lạch là các nhà buôn và trao đổi hàng hóa gốm xứ ở vùng cao nguyên (thương gia người dân tộc Lạch) trong thời Chăm Pa cổ. Các sử thi như sử thi Đăm Săn cũng nói về người Lạch.

Từ DAKLAK hay DARLAC hoặc ĐẠ LẠCH ý nói như vùng đất hay địa bàn mà người Lạch hay trao đổi hàng hóa tại đây.

Đắk Lắk (còn ghi theo tiếng PhápDarlac) được thành lập theo nghị định ngày 22 tháng 11 năm 1904 của Toàn quyền Đông Dương và tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung Kỳ. Trước đó, vào cuối thế kỷ 19, Darlac thuộc địa phận đại lý hành chính Kontum và bị Pháp nhập vào Lào.

Đến ngày 9 tháng 2 năm 1913 thì tỉnh này trở thành một đại lý hành chính trực thuộc tỉnh Kon Tum được thành lập cùng ngày. Mãi đến ngày 2 tháng 7 năm 1923, tỉnh Đắk Lắk mới được thành lập lại. Lúc mới thành lập, Đắk Lắk chưa chia huyện, tổng mà chỉ có đơn vị làng (còn gọi là buôn hay bon), người Ê Đê có 151 làng, người Bih có 24 làng, người Gia Rai có 11 làng, người Krung có 28 làng, người M'dhur có 120 làng, người M'Nông có 117 làng, người Xiêm có 1 làng. Năm 1931, trong cuộc cải cách hành chính toàn Đông Dương, tỉnh Đắk Lắk được chia làm 5 quận, gồm có Ban Mê Thuột, Buôn Hồ, Đăk Song, LăkM'Drắk, dưới có 440 làng.

Thời kỳ từ 1945 đến nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 4 năm 1950, Bảo Đại ban hành Dụ số 6 đặt Cao nguyên Trung phần, trong đó có Đắk Lắk, làm Hoàng triều Cương thổ, có quy chế cai trị riêng.

Quảng trường trung tâm ở Buôn Ma Thuột
Dân số tỉnh Darlac 1967[2]
Quận Dân số
Ban Mê Thuột 95.664
Buôn Hô 31.527
Lạc Thiện 19.456
Phước An 10.887
Tổng số 157.534

Nghị định số 356-BNV/HC/NĐ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa ngày 2 tháng 7 năm 1958 ấn định tỉnh Đắk Lắk (được ghi là Darlac) có 5 quận, 21 tổng và 77 xã. Trong đó, Quận Ban Mê Thuột có 4 tổng, Quận Lạc Thiện (đổi tên từ quận Lăk) có 7 tổng, Quận M'Đrak có 4 tổng, Quận Đak Song có 2 tổng và Quận Buôn Hồ có 4 tổng.

Ngày 23 tháng 1 năm 1959, Chính quyền Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 24/NV, tách gần như toàn bộ quận Đak Song của tỉnh Darlac, lập ra tỉnh Quảng Đức. Như vậy tỉnh Darlac còn lại 4 quận. Sau đó quận M'Đrak lại bị xé lẻ, một phần nhập vào tỉnh Khánh Hòa. Tháng 12 năm 1960, Chính phủ cách mạng chính thức thành lập tỉnh Quảng Đức dựa trên sự phân chia ranh giới của địch, lấy mật danh là B4.

Ngày 20 tháng 12 năm 1963, lập thêm một quận mới tên là Phước An, quận lỵ đặt tại Phước Trạch, đến ngày 1 tháng 9 năm 1965 chuyển về Thuận Hiếu. Sau này lại bỏ cấp tổng, nên chỉ còn cấp quận (4 quận) và xã.

Sau khi Việt Nam thống nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Đắk Lắk của nước Việt Nam thống nhất từ năm 1976 hình thành từ hai tỉnh DarlacQuảng Đức, có diện tích lớn thứ hai Việt Nam sau tỉnh Gia Lai - Kon Tum, tổ chức hành chính trên địa bàn gồm thị xã Buôn Ma Thuột và 3 huyện: Krông Búk, Krông Pắc, Lăk. Tỉnh chỉ lớn nhất nước khi tỉnh Gia Lai - Kon Tum tách làm đôi, khi đó Đắk Lắk diện tích 19.800 km². Số huyện tăng dần cho đến 18 huyện.

Năm 1977, chia huyện Krông Búk thành 2 huyện: Krông Búk và Ea Súp; chia huyện Krông Pắc thành 2 huyện: Krông Pắc và M'Drắk.[3]

  • Huyện Krông Búk gồm có các xã: Cù Né, Ea Dul, E Đê, Ea Rơng, Thống Nhất, Ea Hồ, Cù Bao, Cur Đăng và Bình Thuận
  • Huyện Ea Súp gồm có các xã: Ea Poc, Quảng Phú, Ea H’Din, Ea Sup, Krông Na, Cù Sê, Kinh Tế Mới Và Xóm A
  • Huyện Krông Pắc gồm có các xã: Ea Ka, Krông Buk, Ea Kuang, Ea Yông, Hòa Thuận, Hòa An, Ea Ktur, Ea Knuèc, EaBhôk, Cù Kti, Hòa Hiệp, Ea Yiêng, Khuê Ngọc Điền, Ea Trul, Hòa Lễ, Hòa Sơn, Krông Bông, Cù Piăng, Cù Nun, Cù Ti B và kinh tế mới
  • Huyện M’Drăk gồm có các xã Krông Yin và Ea Trang

Năm 1978, thành lập một số xã thuộc các huyện Krông Búk, Krông Pắc, M'đrắk[4] và thị xã Buôn Ma Thuột.[5]

  • Thành lập xã Hòa Thành, Hòa Tân, Hòa Phong (Krông Pắc)
  • Thành lập xã Cứ M'ta (M'đrăk)
  • Thành lập xã Krông Năng, Phú Xuân, Cư Pông, Phú Lộc (Krông Búk)
  • Thành lập xã Cuôr Knia (TX Buôn Ma Thuột) trên cơ sở vùng kinh tế mới Cuôr Knia

Năm 1980, thành lập một số xã thuộc huyện Ea Súp. Cùng năm, chia huyện Krông Búk thành 2 huyện: Krông Búk và Ea H'leo.[6]

  • Huyện Krông Búk gồm có các xã Cu Nê, Ea TuL, Ea Rơng, Thống Nhất, Ea Hô, Cu Bao, Cuôr Đăng, Bình Thuận, Phú Xuân, Phú Lộc, Cu Pông, Krông Năng, Pông Drang, Đoàn Kết, Dliê Ya và Tam Giang
  • Huyện Ea H'Leo gồm có các xã Ea SoL, Ea H'Leo, Ea KhaL và Dliê Yang
  • Thành lập xã Ea Tar và Cư M'gar (Ea Súp)

Năm 1981, chia tách một số xã thuộc các huyện Krông Pắc, Ea H'leo. Cùng năm, thành lập huyện Krông Ana trên cơ sở tách ra từ huyện Krông Pắc và thị xã Buôn Ma Thuột; chia huyện Krông Pắc thành 2 huyện: Krông Pắc và Krông Bông.[7]

  • Huyện Krông Ana gồm các xã Ea Bông, Ea Na, Ea Tiêu, Quảng Điền (từ TX Buôn Ma Thuột), Hiệp Hoà, Ea Ehok, Ea Ktur (từ huyện Krông Pắc)
  • Huyện Krông Bông gồm các xã Ea Trul, Hoà Sơn, Khuê Ngọc Điền, Krông Bông, Hoà Lễ, Hoà Phong, Hoà Tân, Hoà Thành, Cư Kty, Ea Yiêng
  • Huyện Krông Pắc gồm các xã Ea Kar, Krông Búk, Ea Kuăng, Ea Yông, Ea Knuéc, Hoà Tiến, Hoà An, Ea Uy

Năm 1983, chia tách một số xã thuộc huyện Krông Pắc: chia xã Ea Kuăng thành 3 xã Ea Kuăng, Ea Phê, Ea Niu.[8]

Năm 1984, chia tách một số xã thuộc các huyện Krông Búk, Lắk, Ea Súp, Ea H'leo[9]. Cùng năm, chia huyện Ea Súp thành 2 huyện: Ea Súp và Cư M'gar.[10], thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Cư M'gar, Krông Ana.[11]

  • Thành lập các xã Buôn Triết, Buôn Trìa (Lắk) trên cơ sở toàn bộ xã Yang Bung
  • Thành lập các xã Ea Súp, Ea Lê, Ea Bung (Ea Súp) trên cơ sở toàn bộ xã Ea Súp
  • Thành lập các xã Ea Khal, Ea Ral (Ea H'leo) trên cơ sở toàn bộ xã Ea Khal
  • Thành lập các xã Ea Soi, Ea Hiao (Ea H'leo) trên cơ sở toàn bộ xã Ea Soi
  • Thành lập các xã Đoàn Kết, Ea Blang và thị trấn Buôn Hồ (Krông Búk) trên cơ sở toàn bộ xã Đoàn Kết
  • Huyện Ea Sup gồm có 4 xã Ea Sup, Krông Na, Ea Lê, Ea Bung
  • Huyện Cu Mgar gồm có 6 xã Quảng Phú, Cu Mgar, Cu Suê, Ea Pôc, Ea H'ding, Ea Ta (từ huyện Ea Sup) và 2 xã Cuôr Dăng, Ea Tul (từ huyện Krông Búk)
  • Thành lập các xã Ea Bông, Đur Kmăn và thị trấn Buôn Trấp (Krông Ana) trên cơ sở toàn bộ xã Ea Bông
  • Thành lập các xã Quảng Điền, Bình Hòa (Krông Ana) trên cơ sở toàn bộ xã Quảng Điền
  • Thành lập thị trấn nông trường Ea Pốk (Cư M'gar) trên cơ sở toàn bộ xã Ea Pốk

Năm 1986, chia tách một số xã thuộc huyện Krông Pắc[12]. Cùng năm, thành lập huyện Ea Kar trên cơ sở tách ra từ 2 huyện Krông Pắc và M'Drắk.[13]

  • Tách một phần xã Krông Búk (Krông Pắc) sáp nhập vào xã Ea Kar
  • Huyện Ea Kar gồm xã Ea Kar (từ huyện Krông Pắc) và các xã Ea Păn, Cư Jiang và thị trấn Ea Knốp (từ huyện M'đrăk)

Năm 1987, chia tách một số xã thuộc huyện Krông Bông.[14]. Cùng năm, chia huyện Krông Búk thành 2 huyện: Krông Búk và Krông Năng.[15]

  • Thành lập các xã Cư Bui, Cư Drăm, Yang Mao (Krông Bông) trên cơ sở toàn bộ xã Krông Bông

Năm 1989, thành lập một số xã, thị trấn thuộc thị xã Buôn Ma Thuột và các huyện Ea Kar, Krông Năng, M'đrắk.

Năm 1990, chia tách một số xã thuộc các huyện Krông Pắc và Ea Súp[16]. Cùng năm, điều chỉnh địa giới thị xã Buôn Ma Thuột và huyện Đắk Mil.[17]

  • Thành lập huyện Cư Jút gồm 5 xã: Ea T'ling, Tâm Thắng, Trúc Sơn, Ea Po, Nam Dong từ thị xã Buôn Ma Thuột và xã Đắk Lao (huyện Đắk Mil)

Năm 1992, chia tách một số xã thuộc các huyện Krông Búk, M'đrắk, Krông Bông.[18]

  • Thành lập xã Kang Dang (Krông Bông) trên cơ sở một phần xã Cư Kty. Xã Dang Kang có 1.950 ha diện tích tự nhiên với 3.526 nhân khẩu. Xã Cư Kty có 2.820 ha diện tích tự nhiên với 2.886 nhân khẩu
  • Thành lập xã Ea Siên (Krông Búk) trên cơ sở một phần các xã Ea Drông, Bình Thuận, Thống Nhất, Ea Blang. Xã Ea Siên có 3.400 ha diện tích tự nhiên với 2.750 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Drông (Cư Jút) trên cơ sở một phần xã Nam Dong.
  • Thành lập Ea Tling (Cư Jút) trên cơ sở một phần xã Ea Tling.
  • Sáp nhập phần còn lại xã Ea Tling (Cư Jút) vào xã Trúc Sơn
  • Thành lập xã Đắk Sin (Đắk R'lấp) trên cơ sở một phần xã Đạo Nghĩa và xã Quảng Tín.

Năm 1993, chia tách một số xã thuộc các huyện Ea Hleo, Ea Súp, M'đrắk, Cư M'gar, Ea Kar, Krông Ana.[19]

Năm 1994, thành lập một số xã thuộc thị xã Buôn Ma Thuột và các huyện Ea Kar, Krông Pắc.

Năm 1995, thành lập thành phố Buôn Ma Thuột và điều chỉnh địa giới hành chính giữa thành phố với các huyện Cư Jút, Ea Súp, Krông Pắc[20]. Cùng năm, chia tách một số xã thuộc huyện Ea Súp và chia huyện Ea Súp thành 2 huyện: Ea Súp và Buôn Đôn.[21]

  • Thành lập phường Ea Tam (TP Buôn Ma Thuột) trên cơ sở toàn bộ xã Ea Tam
  • Thành lập phường Khánh Xuân (TP Buôn Ma Thuột) trên cơ sở một phần các xã Hòa Khánh và Hòa Xuân
  • Sáp nhập toàn bộ xã Cuôr Knia, Ea Bar, một phần xã Ea Nuôl (TP Buôn Ma Thuột) vào huyện Ea Súp, phần còn lại của xã Ea Nuôl sáp nhập vào phường Thống Nhất
  • Sáp nhập toàn bộ xã Hòa Phú, Hòa Xuân, Hòa Khánh (TP Buôn Ma Thuột) vào huyện Cư Jút
  • Sáp nhập một phần xã Hòa Đông (TP Buôn Ma Thuột) vào huyện Krông Pắc; phần còn lại sáp nhập vào phường Tân Lập

Năm 1996, chia tách, thành lập các phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện Krông Pắc, M'đrắk.[22]

  • Thành lập phường Tân Hòa, Tân An (TP Buôn Ma Thuột) trên cơ sở một phần phường Tân Lập
  • Thành lập phường Tân Lợi (TP Buôn Ma Thuột) trên cơ sở một phần phường Thắng Lợi
  • Thành lập phường Thành Nhất (TP Buôn Ma Thuột) trên cơ sở một phần phường Thống Nhất
  • Thành lập các xã Ea Kly, Vụ Bổn (Krông Pắc) trên cơ sở một phần xã Krông Búk
  • Đổi tên thị trấn Krông Pắc thành thị trấn Phước An
  • Thành lập các xã Ea Lai, Cư Prao (M'đrắk) trên cơ sở một phần xã Krông Jing
  • Thành lập xã Buôn Choah (Krông Nô) trên cơ sở một phần xã Nam Đà

Năm 1998, chia tách thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Ea Súp, Cư M'gar, Krông Bông.[23]

  • Thành lập xã Đắk Som (Đắk Nông) trên cơ sở một phần xã Đắk Plao. Xã Đắk Som có 7.500 ha diện tích tự nhiên và 1.315 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Cư KBang (Ea Súp) trên cơ sở một phần xã Ea Lê. Xã Cư KBang có 8.060 ha diện tích tự nhiên và 2.435 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Ea Súp (Ea Súp) trên cơ sở một phần xã Ea Súp. Thị trấn Ea Súp có 1.350 ha diện tích tự nhiên và 5.882 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần xã Ea Súp vào xã Ea Lê (Ea Súp). Xã Ea Lê có 13.541 ha diện tích tự nhiên và 4.232 nhân khẩu.
  • Đổi tên xã Ea Súp thành xã Cư M'lan.
  • Thành lập xã Ia Lốp (Ea Súp) trên cơ sở một phần xã Ea Rốk. Xã Ia Lốp có 46.573 ha diện tích tự nhiên và 2.256 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Song (Đắk Mil) trên cơ sở một phần xã Thuận Hanh. Xã Đắk Song có 11.745 ha diện tích tự nhiên và 2.936 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk R'la (Đắk Mil) trên cơ sở một phần xã Đắk Gằn. Xã Đắk R'la có 10.204 ha diện tích tự nhiên và 4.143 nhân khẩu.

Năm 1999, chia tách, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Krông Búk, Krông Năng.[24]

  • Thành lập thị trấn Đắk Mâm (Krông Nô) trên cơ sở toàn bộ xã Đắk Mâm. Thị trấn Đắk Mâm có 2.582 ha diện tích tự nhiên và 4.120 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Kiến Đức (Đắk R'lấp) trên cơ sở một phần xã Kiến Đức. Thị trấn Kiến Đức có 1.560 ha diện tích tự nhiên và 4.574 nhân khẩu.
  • Đổi tên xã Kiến Đức thành xã Kiến Thành. Xã Kiến Thành có 4.370 ha diện tích tự nhiên và 3.721 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Krông Năng (Krông Năng) trên cơ sở toàn bộ xã Krông Năng. Thị trấn Krông Năng có 2.483 ha diện tích tự nhiên và 9.098 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Chứ Kbô (Krông Búk) trên cơ sở một phần xã Pơng Drang. Xã Chứ Kbô có 6.295 ha diện tích tự nhiên và 7.957 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Ngai (Krông Búk) trên cơ sở một phần xã Pơng Drang. Xã Ea Ngai có 3.545 ha diện tích tự nhiên và 3.339 nhân khẩu.

Năm 2001, chia tách, thành lập một số xã thuộc huyện Buôn Đôn[25].

  • Thành lập xã Cư Knia (Cư Jút) trên cơ sở một phần xã Trúc Sơn. Xã Cư Knia có 2.987 ha diện tích tự nhiên và 3.278 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Wil (Cư Jút) trên cơ sở một phần xã Ea Pô. Xã Đắk Wil có 42.140 ha diện tích tự nhiên và 5.159 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần xã Ea Bar (Buôn Đôn) vào xã Cuôr Knia. Xã Ea Bar có 2.600 ha diện tích tự nhiên và 14.407 nhân khẩu. Xã Cuôr Knia có 7.728 ha diện tích tự nhiên và 16.215 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Tân Hòa (Buôn Đôn) trên cơ sở một phần xã Cuôr Knia. Xã Tân Hòa có 5.698 ha diện tích tự nhiên và 8.621 nhân khẩu.

Năm 2002, chia tách một số xã thuộc các huyện Cư M'gar, Ea Kar, Krông Ana, Krông Bông.[26]

  • Thành lập xã Quảng Hiệp (Cư M'gar) trên cơ sở một phần xã Ea M'dróh. Xã Quảng Hiệp có 5.470 ha diện tích tự nhiên và 10.092 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Nhân Đạo (Đắk R'lấp) trên cơ sở một phần xã Đạo Nghĩa. Xã Nhân Đạo có 6.500 ha diện tích tự nhiên và 4.051 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Yang Reh (Krông Bông) trên cơ sở một phần xã Ea Trul. Xã Yang Yeh có 2.939 ha diện tích tự nhiên và 4.110 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Băng A Drênh (Krông Ana) trên cơ sở một phần xã Dur Kmăl. Xã Dur Kmăl có 4.390 ha diện tích tự nhiên và 3.459 nhân khẩu.
  • Giải thể xã Cư Jiang. Thành lập 2 xã Cư Bông và Cư Yang trên cơ sở xã Cư Jiang. Xã Cư Bông có 8.885 ha diện tích tự nhiên và 4.064 nhân khẩu. Xã Cư Yang có 5.755 ha diện tích tự nhiên và 6.643 nhân khẩu.

Năm 2003, chia tách, thành lập một số xã thuộc các huyện Krông Ana, Krông Năng[27]. Cùng năm, Quốc hội ra Nghị quyết số 22/2003/QH.11 chia tỉnh Đắk Lắk thành hai tỉnh mới là Đắk Lắk và Đắk Nông. Từ đó, tỉnh Đắk Lắk có 13 đơn vị hành chính gồm thành phố Buôn Ma Thuột và 12 huyện: Buôn Đôn, Cư M'gar, Ea H'leo, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk, M'đrắk[28].

  • Sáp nhập một phần xã Ea Hiao (Ea H'leo) về xã Dliê Ya (Krông Năng). Huyện Krông Năng có 62.033 ha diện tích tự nhiên và 103.708 nhân khẩu. Xã Dliê Ya có 18.253 ha diện tích tự nhiên và 17.829 nhân khẩu. Huyện Ea H'leo còn lại 132.894 ha diện tích tự nhiên và 99.351 nhân khẩu. Xã Ea Hiao có 12.887 ha diện tích tự nhiên và 10.449 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Cư Klông (Krông Năng) trên cơ sở một phần xã Dliê Ya và xã Ea Tam. Xã Cư Klông có 7.683 ha diện tích tự nhiên và 4.036 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Tan (Krông Năng) trên cơ sở một phần xã Dliê Ya. Xã Ea Tân có 5.353 ha diện tích tự nhiên và 8.681 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Dray Sáp (Krông Ana) trên cơ sở một phần xã Ea Na. Xã Dray Sáp có 3.950 ha diện tích tự nhiên và 8.049 nhân khẩu.
  • Sau khi chia tách tỉnh. Tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 1.306.201 ha và dân số hiện tại là 1.666.854 người, bao gồm: diện tích và số dân của thành phố Buôn Ma Thuột; huyện Ea Súp; huyện Buôn Đôn; huyện Cư M'Gar; huyện Krông Búk; huyện Ea H'Leo; huyện Krông Năng; huyện M'Drắk; huyện Ea Kar; huyện Krông Pắc; huyện Krông Bông; huyện Krông Ana; huyện Lắk; các xã Ea R'Bin và Nam Ka của huyện Krông Nô; các xã Hòa Khánh, Hòa Xuân và Hòa Phú của huyện Cư Jút. Tỉnh lỵ đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột.

Năm 2004, điều chỉnh địa giới một số xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột và huyện Lắk.[29]

  • Sáp nhập một phần huyện Krông Nô, gồm toàn bộ 2 xã Nam Ka, Ea R'bin vào huyện Lắk. Huyện Lắk có 124.965 ha diện tích tự nhiên và 80.555 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 10 xã và 01 thị trấn.
  • Sáp nhập một phần huyện Cư Jút, gồm toàn bộ 3 xã Hòa Khánh, Hòa Xuân và Hòa Phú vào thành phố Buôn Ma Thuột. Thành phố Buôn Ma Thuột có 36.862 ha diện tích tự nhiên và 299.310 nhân khẩu, có 21 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 13 phường và 08 xã.

Năm 2005, chia tách một số xã thuộc các huyện Ea Kar, Krông Ana, Krông Năng.[30]

  • Thành lập xã Dray Bhăng (Krông Ana) trên cơ sở một phần xã Hòa Hiệp. Xã Dray Bhăng có 4.159 ha diện tích tự nhiên và 9.294 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Cư Prông (Ea Kar) trên cơ sở một phần xã Ea Păn. Xã Cư Prông có 6.417 ha diện tích tự nhiên và 3.528 nhân khẩu.
  • Đổi tên xã Ea Păn (Ea Kar) thành xã Ea Păl. Xã Ea Păl có 3.689 ha diện tích tự nhiên và 7.190 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Cư Elang (Ea Kar) trên cơ sở một phần xã Ea Ô. Xã Cư Elang có 8.024 ha diện tích tự nhiên và 4.315 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Dăh (Krông Năng) trên cơ sở một phần xã Phú Xuân và xã Tam Giang. Xã Ea Dăh có 5.224 ha diện tích tự nhiên và 5.361 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Puk (Krông Năng) trên cơ sở một phần xã Tam Giang. Xã Ea Puk có 4.376 ha diện tích tự nhiên và 3.791 nhân khẩu.

Năm 2006, chia tách một số xã thuộc các huyện Ea Súp, Ea H'leo, Krông Búk, Cư M'gar.[31]

  • Thành lập xã Ia Jlơi (Ea Súp) trên cơ sở một phần xã Ia Lốp. Xã Ia Jlơi có 27.320 ha diện tích tự nhiên và 5.789 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ia Rvê (Ea Súp) trên cơ sở một phần xã Ea Bung và xã Ya Tờ Mốt. Xã Ia Rvê có 22.714 ha diện tích tự nhiên và 3.283 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần xã Ea Bung (Ea Súp) vào xã Ya Tờ Mốt. Xã Ea Bung còn lại 28.408 ha diện tích tự nhiên và 3.253 nhân khẩu. Xã Ya Tờ Mốt còn lại 9.028 ha diện tích tự nhiên và 3.926 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Cư A Mung (Ea H'leo) trên cơ sở một phần xã Ea Wy. Xã Cư A Mung có 7.435 ha diện tích tự nhiên và 3.491 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Đê (Krông Búk) trên cơ sở một phần xã Pơng Drang. Xã Ea Đê có 2.970 ha diện tích tự nhiên và 10.025 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Kuêh (Cư M'gar) trên cơ sở một phần xã Ea Kiết. Xã Ea Kuêh có 10.914 ha diện tích tự nhiên và 5.384 nhân khẩu.

Năm 2007, chia tách một số xã thuộc các huyện Krông Ana, Ea Kar, Krông Búk, M'đrắk, Ea H'leo. Cùng năm, chia huyện Krông Ana thành 2 huyện: Krông Ana và Cư Kuin.[32]

  • Thành lập xã Ea Sar (Ea Kar) trên cơ sở một phần xã Ea Sô và xã Xuân Phú. Xã Ea Sar có 5.639 ha diện tích tự nhiên và 6.511 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Ning (Krông Ana) trên cơ sở một phần xã Cư Ê Wi. Xã Ea Ning có 2.778 ha diện tích tự nhiên và 12.700 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Sin (Krông Búk) trên cơ sở một phần xã Cư Pơng và xã Cư Né. Xã Ea Sin có 6.280 ha diện tích tự nhiên và 3.301 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Cư San (M'đrắk) trên cơ sở một phần xã Ea Trang. Xã Cư San có 20.857 ha diện tích tự nhiên và 4.466 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ea Tir (Ea H'leo) trên cơ sở một phần xã Ea Nam. Xã Ea Tir có 9.802 ha diện tích tự nhiên và 3.239 nhân khẩu.
  • Thành lập huyện Cư Kuin trên cơ sở một phần huyện Krông Ana (gồm toàn bộ các xã Ea Tiêu, Ea Ktur, Ea Bhôk, Hòa Hiệp, Day Bhăng, Ea Hu, Cư Ê Wi, Ea Ning). Huyện Cư Kuin có 28.830 ha diện tích tự nhiên và 109.770 nhân khẩu, có 8 xã. Huyện Krông Ana có 35.609 ha diện tích tự nhiên và 87.053 nhân khẩu, có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 7 xã và 1 thị trấn.

Năm 2008, thành lập thị xã Buôn Hồ, thành lập các phường thuộc thị xã Buôn Hồ.[33]

  • Điều chỉnh địa giới hành chính các xã Thống Nhất, Ea Blang, Bình Thuận, Cư Bao, Ea Đê (Krông Búk)
  • Thành lập thị xã Buôn Hồ trên cơ sở một phần huyện Krông Búk, gồm toàn bộ các xã Đoàn Kết, Thống Nhất, Ea Siên, Bình Thuận, Ea Drông, Cư Bao, thị trấn Buôn Hồ, một phần xã Ea Blang và xã Ea Đê
  • Thành lập các phường thuộc thị xã Buôn Hồ:

- Thành lập phường Đạt Hiếu trên cơ sở một phần xã Ea Đê. Phường Đạt Hiếu có 1.048 ha diệntích tự nhiên và 7.109 nhân khẩu.

- Thành lập phường An Lạc trên cơ sở một phần xã Ea Blang và thị trấn Buôn Hồ. Phường An Lạc có 579 ha diệntích tự nhiên và 10.381 nhân khẩu.

- Thành lập phường An Bình trên cơ sở một phần xã Đoàn Kết, thị trấn Buôn Hồ và phần còn lại xã Ea Đê. Phường An Bình có 830,60 ha diệntích tự nhiên và 10.229 nhân khẩu.

- Thành lập phường Thiện An trên cơ sở một phần xã Ea Blang và phần còn lại thị trấn Buôn Hồ. Phường Thiện An có 868,38 hadiện tích tự nhiên và 5.414 nhân khẩu.

- Thành lập phường Đoàn Kết trên cơ sở phần còn lại xã Đoàn Kết. Phường Đoàn Kết có 1.506,43 hadiện tích tự nhiên và 4.106 nhân khẩu.

- Thành lập phường Thống Nhất trên cơ sở một phần xã Thống Nhất và xã Ea Siên. Phường Thống Nhất có 1.785 hadiện tích tự nhiên và 12.815 nhân khẩu.

- Thành lập phường Bình Tân trên cơ sở phần còn lại xã Thống Nhất. Phường Bình Tân có 1.601,79 hadiện tích tự nhiên và 7.397 nhân khẩu.

- Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: Xã Ea Siên còn lại 3.277,32 ha diện tích tự nhiên và 6.932 nhân khẩu. Xã Ea Drông có 4.801,55 ha diện tích tự nhiên và 10.059 nhân khẩu. Xã Ea Blang có 3.039,64 ha diện tích tự nhiên và 2.820 nhân khẩu. Xã Bình Thuận có 4.463,57 ha diện tích tự nhiên và 13.415 nhân khẩu. Xã Cư Bao có 4.404,61 ha diện tích tự nhiên và 10.877 nhân khẩu.

- Thị xã Buôn Hồ có 28.205,89 ha diện tích tự nhiên và 101.554 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 7 phường và 5 xã.

  • Đổi tên xã Ea Đê (Krông Búk) thành xã Tân Lập. Xã Tân Lập có 1.827,3 ha diện tích tự nhiên và 4.126 nhân khẩu.

Năm 2023, thành lập thị trấn Pơng Drang thuộc huyện Krông Búk trên cơ sở toàn bộ 31,24 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 17.988 người của xã Pơng Drang.[34]

Ngày 28 tháng 9 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1193/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2024).[1] Theo đó:

1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột
  • Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,87 km², quy mô dân số là 7.720 người của phường Thắng Lợi vào phường Thành Công. Sau khi nhập, phường Thành Công có diện tích tự nhiên là 2,00 km² và quy mô dân số là 26.086 người.
  • Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,34 km², quy mô dân số là 7.947 người của phường Thống Nhất vào phường Tân Tiến. Sau khi nhập, phường Tân Tiến có diện tích tự nhiên là 2,85 km² và quy mô dân số là 28.491 người.
  • Sau khi sắp xếp, thành phố Buôn Ma Thuột có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 phường và 8 xã.
2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Buôn Hồ
  • Điều chỉnh diện tích tự nhiên là 19,70 km², quy mô dân số là 495 người của xã Ea Blang để nhập vào xã Ea Siên. Sau khi điều chỉnh, xã Ea Siên có diện tích tự nhiên là 52,47 km² và quy mô dân số là 8.060 người.
  • Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,73 km², quy mô dân số là 2.911 người của xã Ea Blang sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này vào xã Ea Drông. Sau khi nhập, xã Ea Drông có diện tích tự nhiên là 58,66 km² và quy mô dân số là 15.462 người.
  • Sau khi sắp xếp, thị xã Buôn Hồ có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 7 phường và 4 xã.
3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Krông Bông
  • Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,49 km², quy mô dân số là 2.947 người của xã Hòa Tân vào xã Hòa Thành. Sau khi nhập, xã Hòa Thành có diện tích tự nhiên là 44,25 km² và quy mô dân số là 7.335 người.
  • Sau khi sắp xếp, huyện Krông Bông có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 1 thị trấn.
4. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Ea Súp
  • Điều chỉnh diện tích tự nhiên là 3,96 km², quy mô dân số là 80 người của xã Ia Rvê để nhập vào xã Ia Lốp. Sau khi điều chỉnh, xã Ia Lốp có diện tích tự nhiên là 194,09 km² và quy mô dân số là 6.721 người.
  • Sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này, xã Ia Rvê có diện tích tự nhiên là 217,83 km² và quy mô dân số là 6.767 người.
  • Sau khi sắp xếp, huyện Ea Súp có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 9 xã và 1 thị trấn.
5. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 13 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố va 180 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 149 xã, 18 phường và 13 thị trấn.

Các đơn vị hành chính trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện. Trong đó có 180 đơn vị hành chính cấp , gồm có 149 , 18 phường và 13 thị trấn.[1]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Đắk Lắk[35][36][37]
Tên Dân số (người)2009 Hành chính
Thành phố
Buôn Ma Thuột 326.135 11 phường, 8 xã
Thị xã
Buôn Hồ 96.685 7 phường, 4 xã
Huyện (13)
Buôn Đôn 59.959 7 xã
Cư Kuin 99.551 8 xã
Cư M'gar 163.600 2 thị trấn, 15 xã
Ea H'leo 120.968 1 thị trấn, 11 xã
Tên Dân số (người)2009 Hành chính
Ea Kar 141.331 2 thị trấn, 14 xã
Ea Súp 58.579 1 thị trấn, 9 xã
Krông Ana 81.010 1 thị trấn, 7 xã
Krông Bông 87.139 1 thị trấn, 12 xã
Krông Búk 57.387 1 thị trấn, 6 xã
Krông Năng 118.223 1 thị trấn, 11 xã
Krông Pắc 198.009 1 thị trấn, 15 xã
Lắk 59.954 1 thị trấn, 10 xã
M'Drắk 65.094 1 thị trấn, 12 xã
Voi và du khách trên Hồ Lắk

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Nghị quyết số 1193/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2023 – 2025”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. 28 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2024.
  2. ^ Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.
  3. ^ Quyết định 230-CP năm 1977 về việc chia huyện Krông Buk thành huyện Krông Buk và huyện Ea Sup và chia huyện Krông Pắc thành huyện Krông Pắc và huyện M'Drắk thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  4. ^ Quyết định 72-BT của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng.
  5. ^ Quyết định 271-CP thành lập xã Cuôr Knia thuộc thị xã Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
  6. ^ Quyết định 110-CP năm 1980 về việc chia huyện Krông Buk thành hai huyện, huyện Krông Buk và huyện Ea H'leo và thành lập một số xã mới của huyện Ea Súp thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  7. ^ Quyết định 75-HĐBT năm 1981 phân vạch địa giới của huyện và thị xã Buôn Ma Thuột thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  8. ^ Quyết định 131-HĐBT phân vạch địa giới xã Ea Kuăng, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
  9. ^ Quyết định 13-HĐBT phân vạch địa giới xã thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  10. ^ Quyết định 15-HĐBT năm 1984 phân vạch địa giới huyện Ea Sup thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  11. ^ Quyết định 35-HĐBT năm 1984 phân vạch địa giới một số xã thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  12. ^ Quyết định 106/HĐBT năm 1986 điều chỉnh địa giới một số xã của các huyện Krông Pắc, Đắk Nông thuộc tỉnh Đắk Lắk
  13. ^ Quyết định 108-HĐBT năm 1986 về việc thành lập huyện Ea Kar thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  14. ^ Quyết định số 17/HĐBT chia xã Krông Bông của huyện Krông Bông.
  15. ^ Quyết định số 75/HĐBT chia huyện Krông Búk thành 2 huyện: Krông Búk và Krông Năng.
  16. ^ Quyết định 296/QĐ-CP năm 1990 của Ban Tổ chức - Chính phủ
  17. ^ Quyết định 227-HĐBT năm 1990 thành lập huyện Cư Jút thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  18. ^ Quyết định số 313/TCCP-BT năm 1992 của Ban Tổ chức - Chính phủ.
  19. ^ Nghị định 73-CP năm 1993 của Chính phủ.
  20. ^ Nghị định 08/CP năm 1995 về việc thành lập thành phố Buôn Ma Thuột và điều chỉnh địa giới hành chính giữa thành phố với các huyện Cư Jút, Ea Súp, Krông Pắc thuộc tỉnh Đắk Lắk
  21. ^ Nghị định 61-CP năm 1995 về việc chia xã và thành lập huyện Buôn Đôn thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  22. ^ Nghị định 71-CP năm 1996 về việc thành lập các phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện Krông Pắc, M'đrắk, Krông Nô, tỉnh Đắk Lắk.
  23. ^ Nghị định 18/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
  24. ^ Nghị định 61/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
  25. ^ Nghị định 49/2001/NĐ-CP của Chính phủ.
  26. ^ Nghị định 113/2002/NĐ-CP của Chính phủ
  27. ^ Nghị định 100/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
  28. ^ Nghị quyết số 22/2003/QH.11 của Quốc hội về việc chia tách một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  29. ^ Nghị định 04/2004/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
  30. ^ Nghị định 40/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
  31. ^ Nghị định 47/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
  32. ^ Nghị định 137/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc các huyện: Krông Ana, Ea Kar, Krông Búk, M'Drắk, Ea H'Leo; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Ana để thành lập huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
  33. ^ Nghị định 07/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Krông Búk, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Búk để thành lập thị xã Buôn Hồ và thành lập các phường trực thuộc thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
  34. ^ Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH15 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
  35. ^ Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu Niên giám thống kê 2011, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  36. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam
  37. ^ “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan