Lịch sử hành chính Đồng Tháp

Đồng Tháp là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý:

Ngày thành lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 1976, 2 tỉnh Kiến PhongSa Đéc hợp nhất thành tỉnh Đồng Tháp. Khi hợp nhất, tỉnh Đồng Tháp có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Sa Đéc và 5 huyện: Cao Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lấp Vò, Tam Nông.

Năm 1980: Quyết định 382-CP ngày 27 tháng 12

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 382-CP[1] ngày 27 tháng 12 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới một số xã của các huyện Cao Lãnh, Lấp Vò thuộc tỉnh Đồng Tháp:

huyện Cao Lãnh

  1. Chia xã Hưng Thạnh thành hai xã lấy tên là xã Hưng Thạnh và xã Trường Xuân.
  2. Chia xã Mỹ Quý thành hai xã lấy tên là xã Mỹ Quý và xã Mỹ Đông.
  3. Chia xã Mỹ Tân thành hai xã lấy tên là xã Mỹ Tân và xã Tân Nghĩa.
  4. Chia xã Long Hiệp thành hai xã lấy tên là xã Mỹ Long và xã Mỹ Hiệp.
  5. Chia xã Nhị Bình thành hai xã lấy tên là xã Nhị Mỹ và xã An Bình.
  6. Chia xã Phương Thịnh thành hai xã lấy tên là xã Phương Thịnh và xã Ba Sao.
  7. Thành lập xã Phương Trà trên cơ sở sáp nhập ấp Một của xã Phương Thịnh và một nửa ấp Mỹ Quới của xã Mỹ Trà.

huyện Lấp Vò

  1. Chia xã Bình An Trung thành hai xã lấy tên là xã Bình Thạnh Trung và xã Hội An Đông.
  2. Chia xã Hòa Thắng thành hai xã lấy tên là xã Hòa Long và xã Long Thắng.

Năm 1981: Quyết định 4-CP ngày 05 tháng 1

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 4-CP[2] ngày 05 tháng 1 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ về việc chia huyện Cao Lãnh thành hai huyện: huyện Cao Lãnh và huyện Tháp Mười và đổi tên huyện Lấp Vò thành huyện Thạnh Hưng thuộc tỉnh Đồng Tháp.

huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười

  1. Chia huyện Cao Lãnh thành hai huyện lấy tên là huyện Cao Lãnh và huyện Tháp Mười:
    1. Huyện Cao Lãnh gồm có các xã Bình Thạnh, Bình Hàng Trung, Bình Hàng Tây, Mỹ Hội, Mỹ Thọ, Mỹ Xương, Tịnh Thới, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Phong Mỹ, Phương Thịnh, Ba Sao, An Bình, Nhị Mỹ, Mỹ Long, Mỹ Hiệp, Phương Trà, Tân Nghĩa, Hoà An, Mỹ Tân, Mỹ Trà và thị trấn Cao Lãnh. Trụ sở huyện đóng tại thị trấn Cao Lãnh.
    2. Huyện Tháp Mười gồm có các xã Hưng Thạnh, Mỹ An, Mỹ Hoà, Trường Xuân, Thanh Mỹ, Đốc Binh Kiều, Mỹ Quý, Mỹ Đông. Trụ sở huyện đóng tại xã Mỹ An.

huyện Lấp Vò, huyện Thạnh Hưng

  1. Đổi tên huyện Lấp Vò thành huyện Thạnh Hưng.

Năm 1981: Quyết định 62-HĐBT ngày 10 tháng 9

[sửa | sửa mã nguồn]

thị xã Sa Đéc

  • Quyết định 62-HĐBT[3] ngày 10 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập một số phường và xã mới thuộc thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
  1. Giải thể các xã Vĩnh Phước, Tân Quy Đông, Tân Quy Tây, Tân Hưng, Tân Phú Đông.
  2. Thành lập các phường và xã sau đây:
    1. Thành lập phường 1 gồm có 4 khóm: khóm 1, khóm 2, khóm 3 và khóm 4 (trước đây gọi là các ấp Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thuận, Vĩnh Thới và Tân Bình)
    2. Thành lập phường 2 gồm có 3 khóm: khóm 1, khóm 2 và khóm 3 (trước đây gọi là ấp Hoà Khánh, Phú Mỹ và một phần của ấp Phú Thuận)
    3. Thành lập phường 3 gồm có 3 khóm: khóm 1, khóm 2 và khóm 3 (trước đây gọi là ấp Tân Long)
    4. Thành lập phường 4 gồm có 2 khóm: khóm 1 và khóm 2 (trước đây gọi là ấp Tân Hưng và ấp An Thuận)
    5. Thành lập xã Tân Quy Tây gồm có các ấp Tân Hoà, Tân An và một phần của xã Vĩnh Phước cũ
    6. Thành lập xã Tân Phú Đông gồm có các ấp Phú Long, Phú Thuận và Phú Hoà
    7. Thành lập xã Tân Quy Đông gồm có các ấp Tân Mỹ I, Tân Mỹ II và ấp Sa Nhiên

Năm 1983: Quyết định 11-HĐBT ngày 19 tháng 2

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 11-HĐBT[4] ngày 19 tháng 2 năm 1983 của Hội đồng bộ trưởng về việc phân vạch địa giới một số xã thuộc tỉnh Đồng Tháp:

huyện Tam Nông

  1. Chia xã Tân Phú thành hai xã lấy tên là xã Tân Phú và xã Tân Mỹ.
  2. Chia xã Tân Thạnh thành hai xã lấy tên là xã Tân Thạnh và xã Phú Lợi.
  3. Chia xã Tân Huề thành hai xã lấy tên là xã Tân Huề và xã Tân Hòa
  4. Chia xã Phú Thành thành hai xã lấy tên là xã Phú Thành và xã Phú Thọ.
  5. Chia xã An Long thành ba xã lấy tên là xã An Long, xã An Hòa và xã Phú Ninh.

huyện Hồng Ngự

  1. Chia xã Phú Thuận thành hai xã lấy tên là xã Phú Thuận và xã Phú Trung.

Năm 1983: Quyết định 13-HĐBT ngày 23 tháng 2

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 13-HĐBT[5] ngày 23 tháng 2 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chia huyện Tam Nông thành hai huyện và thành lập thị xã Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp:

huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình

  1. Chia huyện Tam Nông thành hai huyện lấy tên là huyện Tam Nông và huyện Thanh Bình:
    1. Huyện Tam Nông gồm có các xã An Long, Phú Ninh, An Hoà, Phú Thọ, Phú Thành, Tân Công Sính, Phú Hiệp, Phú Đức, Phú Cường. Trụ sở huyện đóng tại xã Phú Hiệp.
    2. Huyện Thanh Bình gồm có các xã Bình Thành, Tân Mỹ, Phú Lợi, Tân Phú,Tân Thạnh, An Phong, Tân Long, Tân Quới, Tân Hoà, Tân Huề. Trụ sở huyện đóng tại xã Tân Phú.

huyện Cao Lãnh, thị xã Cao Lãnh

  1. Thành lập thị xã Cao Lãnh trên cơ sở tách thị trấn Cao Lãnh và các xã An Hoà, Mỹ Trà, Mỹ Tân của huyện Cao Lãnh.
  2. Thành lập 4 phường của thị xã Cao Lãnh là phường I, phường II, phường III và phường IV (trên đất của thị trấn Cao Lãnh cũ).
  3. Thị xã Cao Lãnh gồm có các phường I, II, III, IV và các xã Hoà An, Mỹ Trà, Mỹ Tân.
  4. Chia xã Mỹ Thọ thành hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Mỹ Thọ và thị trấn Mỹ Thọ
  5. Huyện Cao Lãnh sau khi được điều chỉnh địa giới bao gồm các xã Bình Thạnh, Bình Hàng Trung, Bình Hàng Tây, Mỹ Hội, Mỹ Thọ, Mỹ Xương, Tịnh Thới, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Phong Mỹ, Phương Thịnh, An Bình, Nhị Mỹ, Mỹ Long, Mỹ Hiệp, Ba Sao, Phương Trà, Tân Nghĩa và thị trấn Mỹ Thọ. Trụ sở huyện đóng tại thị trấn Mỹ Thọ.

Năm 1984: Quyết định 36-HĐBT ngày 06 tháng 3

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 36-HĐBT[6] ngày 06 tháng 3 năm 1984 của Hội đồng bộ trưởng về việc phân vạch địa giới một số xã thuộc tỉnh Đồng Tháp:

huyện Thạnh Hưng

  1. Chia xã Long Hưng thành 2 xã lấy tên là xã Long Hưng A và xã Long Hưng B
  2. Chia xã Dương Hòa thành 2 xã, lấy tên là xã Tân Dương và xã Hòa Thành
  3. Chia xã Định Yên thành 2 xã lấy tên là xã Định Yên và xã Định An
  4. Chia xã Phong Hòa thành 2 xã lấy tên là xã Phong Hòa và xã Định Hòa
  5. Chia xã Tân Thới thành 2 xã lấy tên là xã Vĩnh Thới và xã Tân Hòa

huyện Tháp Mười

  1. Giải thể 4 xã Mỹ Hòa, Đốc Binh Kiều, Mỹ An, Thanh Mỹ để thành lập 6 xã và một thị trấn mới là xã Mỹ Hòa, Tân Kiều, Đốc Binh Kiều, Phú Điền, Thanh Mỹ, Mỹ An và thị trấn Mỹ An.

huyện Hồng Ngự

  1. Chia xã Thường Phước thành 2 xã lấy tên là xã Thường Phước 1 và xã Thường Phước 2:
  2. Chia xã Tân Thành thành 2 xã lấy tên là xã Thông Bình và xã Tân Thành.

Năm 1987: Quyết định 27-HĐBT ngày 13 tháng 2

[sửa | sửa mã nguồn]

huyện Thanh Bình

  • Quyết định 27-HĐBT[7] ngày 13 tháng 2 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chia một số xã của huyện Thanh Bình thuộc tỉnh Đồng Tháp:
  1. Chia xã Bình Thành thành 2 xã lấy tên là xã Bình Thành và xã Bình Tấn.
  2. Chia xã Tân Long thành 2 xã lấy tên là xã Tân Long và xã Tân Bình; tách một phần ấp Hạ của xã Tân Qưới để sáp nhập vào xã Tân Bình.
  3. Chia xã Tân Phú thành 2 đơn vị hành chính lấy tên là xã Tân Phú và thị trấn Thanh Bình.

Năm 1987: Quyết định 36-HĐBT ngày 16 tháng 2

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 36-HĐBT[8] ngày 16 tháng 2 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Cao Lãnh, Thạnh Hưng, thị xã Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc thuộc tỉnh Đồng Tháp:

huyện Cao Lãnh, thị xã Cao Lãnh

  1. Tách 3 xã Tân Thuận Tây, Tịnh Thới và Tân Thuận Đông; 5 ấp của xã Tân Nghĩa; ấp 4, ấp 5 của xã Phương Trà và một phần ấp 5 của xã Phong Mỹ với tổng diện tích tự nhiên 6.380 hécta và 52.459 nhân khẩu của huyện Cao Lãnh để sáp nhập vào thị xã Cao Lãnh.
  2. Thị xã Cao Lãnh gồm 11 phường, 7 xã, có 9.624 hécta diện tích tự nhiên với 104.193 nhân khẩu.

huyện Thạnh Hưng, huyện Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc

  1. Tách 2 ấp Tân Huề, Tân Lợi gồm 890 hécta diện tích tự nhiên với 4.508 nhân khẩu của xã Tân Dương thuộc huyện Thạnh Hưng sáp nhập vào thị xã Sa Đéc.
  2. Tách 3 cồn Cát Sậy và Bồng Bồng gồm 152 hécta diện tích tự nhiên với 505 người của xã Bình Hàng Trung thuộc huyện Cao Lãnh để sáp nhập vào thị xã Sa Đéc.
  3. Huyện Thạnh Hưng gồm 22 xã có 42.111 hécta diện tích tự nhiên với 272.343 nhân khẩu.
  4. Huyện Cao Lãnh gồm 15 xã, 1 thị trấn, có 48.885 hécta diện tích tự nhiên với 161.959 nhân khẩu.

Năm 1988: Quyết định 149-HĐBT ngày 27 tháng 9

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 149-HĐBT[9] ngày 27 tháng 9 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch lại địa giới hành chính một số xã, thị trấn của các huyện Thạnh Hưng, Châu Thành và Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp:

huyện Thạnh Hưng

  1. Chia xã Mỹ An Hưng thành hai xã lấy tên là xã Mỹ An Hưng A và xã Mỹ An Hưng B.
  2. Chia xã Phước Thành thành 2 xã lấy tên là xã Tân Phước và xã Tân Thành.

huyện Châu Thành

  1. Tách ấp Phú Hiệp, ấp Phú Hòa và 1/2 ấp Phú Mỹ Lương của xã Phú Hựu với 260 hécta diện tích tự nhiên và 9.142 nhân khẩu để thành lập thị trấn Cái Tàu Hạ (thị trấn huyện lỵ).

huyện Hồng Ngự

  1. Chia xã An Bình thành hai xã lấy tên là xã An Phước và xã An Bình.

Năm 1989: Quyết định 41-HĐBT ngày 22 tháng 4

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 41-HĐBT[10] ngày 22 tháng 4 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới hành chính huyện Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp:

huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng

  1. Chia huyện Hồng Ngự thành hai huyện lấy tên là huyện Hồng Ngự và huyện Tân Hồng.
    1. Huyện Hồng Ngự gồm thị trấn Hồng Ngự và 15 xã Tân Hội, Thường Phước 1, Thường Phước 2, Long Thuận, An Bình A, An Bình B, Bình Thạnh, Thường Lạc, Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Thường Thới Tiền, Long Khánh A, Long Khánh B, Phú Thuận A, Phú Thuận B.
    2. Huyện Tân Hồng gồm thị trấn Sa Rài và 8 xã Tân Phước, An Phước, Tân Thành A, Tân Thành B, Thông Bình, Tân Hộ Cơ, Bình Phú, Tân Công Chí.

huyện Hồng Ngự

  1. Giữ nguyên trạng 4 xã Long Thuận, Tân Hội, Thường Phước 1, Thường Phước 2.
  2. Chia xã An Bình cũ thành 2 xã lấy tên là xã An Bình A và xã An Bình B.
  3. Chia xã Long Khánh cũ thành 2 xã lấy tên là xã Long Khánh A và xã Long Khánh B.
  4. Tách 1.350 hécta diện tích tự nhiên và 10.863 nhân khẩu của xã Phú Thuận nhập vào xã Phú Trung cũ để thành lập xã Phú Thuận B. Phần còn lại của xã Phú Thuận cũ đổi tên là xã Phú Thuận A.
  5. Sau khi tách 1.752 hécta diện tích tự nhiên và 1.450 nhân khẩu cho huyện Tân Hồng và 139 hécta với 2.540 nhân khẩu cho thị trấn Hồng Ngự, xã Bình Thạnh (mới) còn 5.409 hécta diện tích tự nhiên và 5.634 nhân khẩu.
  6. Xã Thường Lạc: Tách 410 hécta diện tích tự nhiên với 5.530 nhân khẩu giao cho xã Thường Thới Hậu đồng thời nhận của xã Thường Thới Tiền 730 hécta diện tích tự nhiên với 4.030 nhân khẩu.
  7. Tách 1.296 hécta diện tích tự nhiên với 6. 641 nhân khẩu của xã Thường Thới Hậu để lập xã mới lấy tên là xã Thường Thới Hậu A.
  8. Phần còn lại của xã Thường Thới Hậu (cũ) gồm 969 hécta với 1.630 nhân khẩu, sẽ nhận thêm 410 hécta với 5.530 nhân khẩu của xã Thường Lạc để thành lập xã Thường Thới Hậu B.
  9. Xã Thường Thới Tiền: Tách 730 hécta với 4.030 nhân khẩu giao cho xã Thường Lạc.
  10. Thị trấn Hồng Ngự: Sau khi nhận 139 hécta với 2.540 nhân khẩu của xã Bình Thạnh, thị trấn Hồng Ngự có 429 hécta diện tích tự nhiên và 16.715 nhân khẩu.

huyện Tân Hồng

  1. Tách 600 hécta diện tích tự nhiên với 425 nhân khẩu của xã Tân Công Chí cùng với 2.600 hécta diện tích tự nhiên và 8.015 nhân khẩu của xã Tân Thành để thành lập một xã lấy tên là xã Tân Phước.
  2. Tách 2.100 hécta với 7.000 nhân khẩu của xã Tân Hộ Cơ và 800 hécta với 860 nhân khẩu của xã Tân Công Chí; đồng thời lấy thêm 620 hécta với 350 nhân khẩu của xã Bình Thạnh (huyện Hồng Ngự cũ) để thành lập một xã lấy tên là xã Bình Phú.
  3. Tách 420 hécta với 360 nhân khẩu cho xã Tân Hộ Cơ; tách 1. 550 hécta với 2.245 nhân khẩu cho xã Tân Thành A; tách 550 hécta với 260 nhân khẩu cho xã Tân Thành B; và nhận lại của xã Tân Hộ Cơ 550 hécta với 215 nhân khẩu để sáp nhập vào xã Thông Bình.
  4. Tách 2.100 hécta với 7.000 nhân khẩu cho xã Bình Phú; tách 550 hécta với 215 nhân khẩu cho xã Thông Bình và nhận 750 hécta với 675 nhân khẩu của xã Tân Công Chí; nhận 420 hécta và 360 nhân khẩu của xã Thông Bình để sáp nhập vào xã Tân Hộ Cơ.
  5. Giải thể xã Tân Thành cũ (sau khi đã tách 2.600 hécta với 8.015 nhân khẩu cho xã Tân Phước) để thành lập 2 xã mới lấy tên xã Tân Thành A và xã Tân Thành B.
  6. Tách 600 hécta với 425 nhân khẩu cho xã Tân Phước; 1.950 hécta với 5.365 nhân khẩu cho xã Tân Thành B; 750 hécta với 675 nhân khẩu cho xã Tân Hộ Cơ;

800 hécta với 860 nhân khẩu cho xã Bình Phú; 700 hécta với 11.360 nhân khẩu của xã Tân Công Chí để thành lập thị trấn Sa Rài, đồng thời tiếp nhận lại 1.132 hécta diện tích tự nhiên với 1.100 nhân khẩu của huyện Hồng Ngự cũ.

Năm 1989: Quyết định 77-HĐBT ngày 27 tháng 6

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyết định 77-HĐBT[11] ngày 27 tháng 6 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chia huyện Thạnh Hưng và điều chỉnh địa giới hành chính một số xã của huyện Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp:

huyện Thạnh Hưng, huyện Lai Vung

  1. Chia huyện Thạnh Hưng thành hai huyện lấy tên là huyện Thạnh Hưng và huyện Lai Vung.
    1. Huyện Thạnh Hưng (mới) có 12 xã Bình Thành, Bình Thạnh Trung, Định An, Định Yên, Hội An Đông, Long Hưng A, Long Hưng B, Mỹ An Hưng A, Mỹ An Hưng B, Tân Khánh Trung, Tân Mỹ, Vĩnh Thạnh gồm 23.892 hécta và 160.544 nhân khẩu. Huyện lị đặt tại thị trấn Lấp Vò.
    2. Huyện Lai Vung có 11 xã Định Hòa, Hòa Long, Hòa Thành, Long Hậu, Long Thắng, Phong Hòa, Tân Dương, Tân Hòa, Tân Phước, Tân Thành, Vĩnh Thới gồm 23.864 hécta và 142.267 nhân khẩu. Huyện lỵ đặt tại xã Hoà Long.
  2. Chia xã Hòa Long thuộc huyện Lai Vung thanh hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Hòa Long và thị trấn Lai Vung.

huyện Cao Lãnh

  1. Tách 1.876,95 hécta diện tích tự nhiên với 2. 512 nhân khẩu của xã Bình Hàng Trung; và tách 490 hécta diện tích tự nhiên với 1.626 nhân khẩu của xã Mỹ Hội cùng với 375 hécta diện tích tự nhiên với 268 nhân khẩu của xã Bình Hàng Tây thuộc huyện Cao Lãnh để thành lập xã Tân Hội Trung.

Năm 1994: Nghị định 36-CP ngày 29 tháng 4

[sửa | sửa mã nguồn]

thị xã Sa Đéc, thị xã Cao Lãnh

  • Nghị định 36-CP[12] ngày 29 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ về việc di chuyển tỉnh lỵ Đồng Tháp về thị xã Cao Lãnh.

Năm 1996: Nghị định 81-CP ngày 06 tháng 12

[sửa | sửa mã nguồn]

huyện Thạnh Hưng, huyện Lấp Vò

  • Nghị định 81-CP[13] ngày 06 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc đổi tên huyện Thanh Hưng thuộc tỉnh Đồng Tháp thánh huyện Lấp Vò.

Năm 1997: Nghị định 100/1997/NĐ-CP ngày 23 tháng 9

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghị định 100/1997/NĐ-CP[14] ngày 23 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới thành lập xã thuộc các huyện Tam Nông và Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp:

huyện Tam Nông

  1. Thành lập xã Hòa Bình trên cơ sở 2.197,4 ha diện tích tự nhiên và 2.598 nhân khẩu của xã Tân Công Sính; 694,8 ha diện tích tự nhiên và 31 nhân dân của xã Phú Cường.

huyện Tháp Mười

  1. Thành lập xã Thạnh Lợi trên cơ sở 4.268 ha diện tích tự nhiên và 3.310 người của xã Hưng Thạnh.

Năm 2004: Nghị định 194/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 11

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghị định 194/2004/NĐ-CP[15] ngày 30 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc thành lập các phường thuộc thị xã Cao Lãnh, Sa Đéc và mở rộng thị trấn Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp:

thị xã Cao Lãnh

  1. Thành lập phường Hòa Thuận trên cơ sở 229,20 ha diện tích tự nhiên và 5.309 nhân khẩu của xã Hòa An. Phường Hòa Thuận có 229,20 ha diện tích tự nhiên và 5.309 nhân khẩu.
  2. Thành lập phường Mỹ Phú trên cơ sở 263,70 ha diện tích tự nhiên và 7.490 nhân khẩu của xã Mỹ Trà. Phường Mỹ Phú có 263,70 ha diện tích tự nhiên và 7.490 nhân khẩu.

thị xã Sa Đéc

  1. Thành lập phường Tân Quy Đông trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Quy Đông.
  2. Thành lập phường An Hòa trên cơ sở 641,10 ha diện tích tự nhiên và 7.490 nhân khẩu của xã Tân Quy Tây.

huyện Hồng Ngự

  1. Điều chỉnh 400,54 ha diện tích tự nhiên và 7.811 nhân khẩu của xã An Bình A về thị trấn Hồng Ngự quản lý.

Năm 2007: Nghị định 10/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 1

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghị định 10/2007/NĐ-CP[16] ngày 16 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ về việc thành lập thành phố Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp:

thành phố Cao Lãnh

  1. Thành lập thành phố Cao Lãnh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Cao Lãnh.
  2. Thành phố Cao Lãnh có 10.719,54 ha diện tích tự nhiên và 149.837 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính, gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 6, 11, Hoà Thuận, Mỹ Phú và các xã: Mỹ Tân, Hoà An, Tịnh Thới, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Mỹ Trà, Mỹ Ngãi.
  3. Tỉnh Đồng Tháp có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm các huyện: Cao Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Tam Nông, Tân Hồng, Thanh Bình, Tháp Mười, thị xã Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh.

Năm 2008: Nghị định 08/NĐ-CP ngày 23 tháng 12

[sửa | sửa mã nguồn]

huyện Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự

  • Nghị quyết số 08/NĐ-CP[17] ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hồng Ngự để thành lập thị xã Hồng Ngự; thành lập phường thuộc thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp:
  1. Thành lập thị xã Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở điều chỉnh 12.216,16 ha diện tích tự nhiên và 74.569 nhân khẩu của huyện Hồng Ngự (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của thị trấn Hồng Ngự và các xã: Tân Hội, Bình Thạnh, An Bình A, An Bình B; 751,72 ha diện tích tự nhiên và 8.380 nhân khẩu của xã Thường Lạc).
  2. Thành lập các phường thuộc thị xã Hồng Ngự:
    1. Thành lập phường An Lộc thuộc thị xã Hồng Ngự trên cơ sở điều chỉnh 400,14 ha diện tích tự nhiên và 14.534 nhân khẩu của thị trấn Hồng Ngự.
    2. Thành lập phường An Thạnh thuộc thị xã Hồng Ngự trên cơ sở điều chỉnh 470,10 ha diện tích tự nhiên và 17.074 nhân khẩu còn lại của thị trấn Hồng Ngự.
    3. Thành lập phường An Lạc thuộc thị xã Hồng Ngự trên cơ sở điều chỉnh 751,72 ha diện tích tự nhiên và 8.380 nhân khẩu (phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Thường Lạc điều chỉnh để thành lập thị xã Hồng Ngự).
  3. Thị xã Hồng Ngự có 12.216 ha diện tích tự nhiên và 74.569 nhân khẩu, có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: An Lộc, An Thạnh, An Lạc và các xã: Tân Hội, Bình Thạnh, An Bình A, An Bình B.
  4. Huyện Hồng Ngự còn lại 20.973,70 ha diện tích tự nhiên và 150.050 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Thường Phước 1, Thường Phước 2, Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Thường Thới Tiền, Thường Lạc, Long Thuận, Long Khánh A, Long Khánh B, Phú Thuận A, Phú Thuận B.
  5. Tỉnh Đồng Tháp có 337.637,03 ha diện tích tự nhiên và 1.654.680 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và các huyện: Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành.

Năm 2013: Nghị quyết 113/NQ-CP ngày 14 tháng 10

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghị quyết 113/NQ-CP[18] ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc thành lập thành phố Sa Đéc thuộc tỉnh Đồng Tháp:

thành phố Sa Đéc

  1. Thành lập thành phố Sa Đéc thuộc tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở toàn bộ 5.981 ha diện tích tự nhiên, 152.237 nhân khẩu và 09 đơn vị hành chính cấp xã của thị xã Sa Đéc.
  2. Thành phố Sa Đéc có 5.981 ha diện tích tự nhiên, 152.237 nhân khẩu và 09 đơn vị hành chính cấp xã gồm 06 phường: 1, 2, 3, 4, An Hòa, Tân Quy Đông và 03 xã: Tân Khánh Đông, Tân Quy Tây, Tân Phú Đông.
  3. Sau khi thành lập thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp có 337.400 ha diện tích tự nhiên, 1.673.184 nhân khẩu và 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và các huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò.

Năm 2019: Nghị quyết 625/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 1

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghị quyết 625/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 1 năm 2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị trấn Thường Thới Tiền thuộc huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp[19]:

huyện Hồng Ngự

  1. Thành lập thị trấn Thường Thới Tiền thuộc huyện Hồng Ngự trên cơ sở trên cơ sở điều chỉnh 143,22 ha diện tích tự nhiên và 2.651 người của xã Thường Phước 2 vào xã Thường Thới Tiền; điều chỉnh 1.616,69 ha diện tích tự nhiên và 507 người của xã Thường Thới Tiền nhập vào xã Thường Phước 2.
  2. Thị trấn Thường Thới Tiền có 1.582,87 ha diện tích tự nhiên và 17.496 nhân khẩu.
  3. Xã Thường Phước 2 có 30,04 km² diện tích tự nhiên và 8.840 nhân khẩu.
  4. Tỉnh Đồng Tháp có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 09 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố; 144 đơn vị hành chính cấp xã gồm 118 xã, 17 phường và 09 thị trấn.

Năm 2019: Nghị quyết 838/NQ-UBTVQH14 ngày 17 tháng 12

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghị quyết 838/NQ-UBTVQH14 ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Tháp[20]:

huyện Hồng Ngự

  1. Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Thường Thới Hậu B và xã Thường Lạc thành một xã lấy tên là xã Thường Lạc.
  2. Xã Thường Lạc có 222,80 ha diện tích tự nhiên và 11.100 nhân khẩu
  3. Tỉnh Đồng Tháp có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 09 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố; 143 đơn vị hành chính cấp xã gồm 117 xã, 17 phường và 09 thị trấn.

Năm 2020: Nghị quyết 1003/NQ-UBTVQH14 ngày 18 tháng 9

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghị quyết 1003/NQ-UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập các phường An Bình A, An Bình B thuộc thị xã Hồng Ngự và thành lập thành phố Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp[21]:

thành phố Hồng Ngự

  1. Thành lập phường An Bình A trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Bình A.
  2. Thành lập phường An Bình B trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Bình B.
  3. Thành lập thành phố Hồng Ngự trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Hồng Ngự.
  4. Thành phố Hồng Ngự có 121,84 km² diện tích tự nhiên và 100.610 nhân khẩu
  5. Tỉnh Đồng Tháp có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 09 huyện và 03 thành phố; 143 đơn vị hành chính cấp xã gồm 115 xã, 19 phường và 09 thị trấn.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Quyết định 382-CP năm 1980 điều chỉnh địa giới một số xã thuộc tỉnh Đồng Tháp
  2. ^ Quyết định 4-CP năm 1981 về việc chia huyện Cao Lãnh thành hai huyện: huyện Cao Lãnh và huyện Tháp Mười và đổi tên huyện Lấp Vò thành huyện Thạnh Hưng thuộc tỉnh Đồng Tháp
  3. ^ Quyết định 62-HĐBT năm 1981 về việc thành lập một số phường và xã mới thuộc thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
  4. ^ Quyết định 11-HĐBT năm 1983 về việc phân vạch địa giới một số xã thuộc tỉnh Đồng Tháp
  5. ^ Quyết định 13-HĐBT năm 1983 về việc chia huyện Tam Nông thành hai huyện và thành lập thị xã Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp
  6. ^ Quyết định 36-HĐBT năm 1984 phân vạch địa giới một số xã thuộc tỉnh Đồng Tháp
  7. ^ Quyết định 27-HĐBT năm 1987 về việc chia một số xã của huyện Thanh Bình thuộc tỉnh Đồng Tháp
  8. ^ Quyết định 36-HĐBT năm 1987 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Cao Lãnh, Thạnh Hưng, thị xã Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc thuộc tỉnh Đồng Tháp
  9. ^ Quyết định 149-HĐBT năm 1988 về việc phân vạch lại địa giới hành chính một số xã, thị trấn của các huyện Thạnh Hưng, Châu Thành và Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp
  10. ^ Quyết định 41-HĐBT năm 1989 về việc phân vạch địa giới hành chính huyện Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp
  11. ^ Quyết định 77-HĐBT năm 1989 về việc chia huyện Thạnh Hưng và điều chỉnh địa giới hành chính một số xã của huyện Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp
  12. ^ Nghị định 36-CP năm 1994 về việc di chuyển tỉnh lỵ Đồng Tháp về thị xã Cao Lãnh
  13. ^ Nghị định 81-CP năm 1996 về việc đổi tên huyện Thanh Hưng thuộc tỉnh Đồng Tháp thánh huyện Lấp Vò
  14. ^ Nghị định 100/1997/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới thành lập xã thuộc các huyện Tam Nông và Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
  15. ^ Nghị định 194/2004/NĐ-CP về việc thành lập các phường thuộc thị xã Cao Lãnh, Sa Đéc và mở rộng thị trấn Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
  16. ^ Nghị định 10/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp
  17. ^ Nghị định 08/NĐ-CP về việc đề nghị điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hồng Ngự để thành lập thị xã Hồng Ngự; thành lập phường thuộc thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
  18. ^ Nghị quyết số 113/NQ-CP về việc thành lập thành phố Sa Đéc thuộc tỉnh Đồng Tháp
  19. ^ “Nghị quyết số 625/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc thành lập thị trấn Thường Thới Tiền thuộc huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp”.
  20. ^ “Nghị quyết số 838/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Tháp”. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  21. ^ Nghị quyết số 1003/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập các phường An Bình A, An Bình B thuộc thị xã Hồng Ngự và thành lập thành phố Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan