Năm 1963, chia huyện Kiến Thụy thành hai đơn vị hành chính lấy tên là huyện Kiến Thụy và thị xã Đồ Sơn. Thị xã Đồ Sơn bao gồm khu vực Đồ Sơn và 2 xã Vạn Sơn, Ngọc Hải.[2]
Năm 1966, hợp nhất huyện Hải An và huyện An Dương thành một huyện lấy tên là huyện An Hải; chuyển xã Bàng La của huyện Kiến Thụy về thị xã Đồ Sơn quản lý.[3]
Năm 1969, hợp nhất huyện An Lão và huyện Kiến Thụy thành một huyện lấy tên là huyện An Thụy.
Năm 1977, hợp nhất huyện Cát Bà và huyện Cát Hải thành một huyện lấy tên là huyện Cát Hải.[4]
Năm 1979, thành lập và điều chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc các huyện An Hải[5] và Cát Hải[6]
Thành lập thị trấn Quán Toan, huyện An Hải.
Sáp nhập toàn bộ xã Cao Minh, huyện Cát Hải vào xã Hòa Quang và thị trấn Cát Bà.
Năm 1980, hợp nhất thị xã Đồ Sơn và 21 xã của huyện An Thụy thành huyện Đồ Sơn; hợp nhất thị xã Kiến An và 16 xã còn lại của huyện An Thụy thành huyện Kiến An.[7]
Thành lập huyện Đồ Sơn:
Thành lập huyện Đồ Sơn trên cơ sở toàn bộ thị xã Đồ Sơn và một phần huyện An Thụy.
Đổi tên tiểu khu Bàng La thành xã Bàng La.
Thành lập thị trấn Đồ Sơn trên cơ sở nội thị thị xã Đồ Sơn.
Huyện Đồ Sơn có 23 đơn vị hành chính, gồm 22 xã: Tú Sơn, Đại Hợp, Đoàn Xá, Hợp Đức, Hoà Nghĩa, anh Dũng, Minh Tân, Tân Phong, Đông Phương, Đại Đồng, Hưng Đạo, Đa Phúc, Ngũ Đoan, Đại Hà, Tân Trào, Thuỵ Hương, Kiến Quốc, Ngũ Phúc, Thanh sơn, Hữu Bằng, Thuận Thiên, Bàng La và thị trấn Đồ Sơn.
Thành lập huyện Kiến An:
Thành lập huyện Kiến An trên cơ sở toàn bộ thị xã Kiến An và phần còn lại huyện An Thụy.
Thành lập thị trấn Kiến An trên cơ sở nội thị thị xã Kiến An.
Huyện Kiến An có 20 đơn vị hành chính gồm 19 xã: An Thái, An Thọ, Mỹ Đức, Chiến Thắng, Tân Viên, Tân Dân, Thái Sơn, Trường Sơn, Quốc Tuấn, An Thắng, An Tiến, Trường Thọ, Trường Thành, Bát Trang, Quang Hưng, Quang Trung, Đồng Hoà, Nam Hà, Bắc Hà và thị trấn Kiến An.
Năm 1981, đổi khu phố thành quận. Cùng năm, chia tách và điều chỉnh địa giới một số xã, phường thuộc các huyện An Hải, Tiên Lãng và các quận Ngô Quyền, Hồng Bàng[8], Lê Chân[9]
Sáp nhập một phần xã Hùng Vương, huyện An Hải vào phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng.
Sáp nhập một phần xã Đông Hải, huyện An Hải vào phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền.
Thành lập xã Bắc Hưng và xã Nam Hưng, huyện Tiên Lãng trên cơ sở toàn bộ xã Chấn Hưng.
Thành lập phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân trên cơ sở một phần phường An Dương và phường Lam Sơn.
Năm 1983, thành lập một số xã thuộc huyện Thủy Nguyên.[10]
Thành lập xã Gia Minh.
Thành lập xã Gia Đức.
Năm 1986, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng.[11]
Thành lập thị trấn Núi Đèo, huyện Thủy Nguyên trên cơ sở một phần xã Thủy Sơn và xã Thủy Đường. Thị trấn Núi Đèo có 97,12 ha và 5.373 người.
Thành lập thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên trên cơ sở toàn bộ xã Minh Đức. Thị trấn Minh Đức có 1.354,63 ha và 12.032 người.
Thành lập thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo trên cơ sở một phần xã Tân Hưng và xã Nhân Hòa. Thị trấn Vĩnh Bảo có 251,8 ha và 5.400 người.
Thành lập xã Đông Hưng và Tây Hưng, huyện Tiên Lãng. Xã Đông Hưng có 947 ha và 3.158 người. Xã Tây Hưng có 658 ha và 2.100 người.
Năm 1987, thành lập một số xã, phường, thị trấn thuộc các huyện An Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng,[12] và quận Ngô Quyền.[13]
Thành lập thị trấn An Dương, huyện An Hải trên cơ sở một phần xã Lê Lợi, xã Đồng Tâm, xã Đồng Thái và xã Nam Sơn. Thị trấn An Dương có 192,51 ha và 6.612 người.
Thành lập xã An Đồng, huyện An Hải trên cơ sở toàn bộ xã Đồng Tâm và xã Đồng Tiến. Xã An Đồng có 633 ha và 6.184 người.
Thành lập thị trấn Núi Đối, huyện Đồ Sơn trên cơ sở một phần xã Minh Tân và xã Thanh Sơn.
Thành lập thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng trên cơ sở toàn bộ xã Minh Đức. Thị trấn Tiên Lãng có 623 ha và 12.124 người.
Sáp nhập toàn bộ xã Đông Khê và xã Đằng Giang, huyện An Hải vào quận Ngô Quyền. Thành lập các phường thuộc quận Ngô Quyền:
Thành lập phường Đằng Giang trên cơ sở toàn bộ xã Đằng Giang và một phần phường Lạch Tray. Phường Đằng Giang có 208 ha và 10.027 người.
Thành lập phường Đông Khê trên cơ sở toàn bộ xã Đông Khê và một phần phường Lạch Tray. Phường Đông Khê có 185 ha và 6.342 người.
Năm 1988, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Cát Hải và Đồ Sơn.[14]. Cùng năm, chia huyện Đồ Sơn thành thị xã Đồ Sơn và huyện Kiến Thụy; chia huyện Kiến An thành thị xã Kiến An và huyện An Lão.[15]
Thành lập thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Quang và xã Gia Lộc. Thị trấn Cát Hải có diện tích 294,32 ha và 7.286 người
Sáp nhập một phần xã Trân Châu, huyện Cát Hải sáp nhập vào thị trấn Cát Bà. Thị trấn Cát Bà có diện tích 1.870 ha và 7.998 người.
Thành lập xã Tân Thành và xã Hải Thành, huyện Đồ Sơn. Xã Tân Thành có diện tích 1.124 ha và 1.307 người. Xã Hải Thành có 892,65 ha và 1.986 người.
Thành lập thị xã Đồ Sơn trên cơ sở thị trấn Đồ Sơn và xã Bàng La, huyện Đồ Sơn. Thành lập các phường thuộc thị xã Đồ Sơn. Thị xã Đồ Sơn có diện tích 3.094 ha và 30.865 người, gồm 4 phường Ngọc Hải, Ngọc Xuyên, Vạn Hương, Vạn Sơn và xã Bàng La.
Thành lập thị xã Kiến An trên cơ sở thị trấn Kiến An và 3 xã Bắc Hòa, Đồng Hòa, Nam Hòa, huyện Kiến An. Thành lập các phường thuộc thị xã Kiến An. Thị xã Kiến An có diện tích 2650,56 ha và 68.061 người, gồm 6 phường Bắc Sơn, Cận Sơn, Lê Quốc Uy, Ngọc Sơn, Phù Liễn, Trần Thành Ngọ và 3 xã Bắc Hà, Đồng Hòa, Nam Hà.
Đổi tên huyện Đồ Sơn thành huyện Kiến Thụy.
Đổi tên huyện Kiến An thành huyện An Lão.
Năm 1992, thành lập huyện đảo Bạch Long Vĩ trên cơ sở đảo Bạch Long Vĩ.[16]
Năm 1993, điều chỉnh và thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện An Hải, An Lão, Tiên Lãng, thị xã Kiến An và quận Hồng Bàng.[17]
Sáp nhập toàn bộ thị trấn Quán Toan và xã Hùng Vương, huyện An Hải vào quận Hồng Bàng. Thành lập phường Hùng Vương trên cơ sở toàn bộ xã Hùng Vương. Thành lập phường Quán Toan trên cơ sở toàn bộ thị trấn Quán Toan.
Thành lập phường Quán Trữ, quận Kiến An trên cơ sở toàn bộ phường Lê Quốc Uy và phường Cận Sơn.
Thành lập thị trấn An Lão, huyện An Lão trên cơ sở một phần các xã An Tiến, An Thắng và Quốc Tuấn.
Thành lập quận Kiến An trên cơ sở toàn bộ thị xã Kiến An.
Thành lập các phường thuộc quận Kiến An:
Thành lập phường Đồng Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Đồng Hòa. Phường Đồng Hòa có diện tích 360,55 ha và 6.872 người.
Thành lập phường Tràng Minh trên cơ sở một phần xã Bắc Hà và phường Phù Liễn. Phường Tràng Minh có diện tích 321,42 ha và 6.760 người.
Thành lập phường Văn Đẩu trên cơ sở một phần xã Bắc Hà, xã Nam Hà và phường Phù Liễn. Phường Văn Đẩu có 330,29 ha và 10.062 người.
Sáp nhập phần còn lại của xã Bắc Hà vào phường Phù Liễn. Phường Phù Liễn có 288.99 ha và 6.044 người.
Thành lập phường Nam Sơn trên cơ sở phần còn lại của xã Nam Hà. Phường Nam Sơn có diện tích 336,91 ha và 8.141 người.
Quận Kiến An có diện tích 2669,85 ha và 73.297 người, gồm 9 phường.
Năm 2002, thành lập quận Hải An; điều chỉnh địa giới huyện An Hải và quận Lê Chân và đổi tên huyện An Hải thành huyện An Dương.[19]
Thành lập quận Hải An:
Thành lập quận Hải An trên cơ sở toàn bộ 5 xã Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải, Nam Hải, Tràng Cát, huyện An Hải và phường Cát Bi, quận Ngô Quyền.
Thành lập các phường thuộc quận Hải An:
Thành lập phường Đằng Lâm trên cơ sở toàn bộ xã Đằng Lâm. Phường Đằng Lâm có 462,28 ha diện tích tự nhiên và 10.653 nhân khẩu.
Thành lập phường Đằng Hải trên cơ sở toàn bộ xã Đằng Hải. Phường Đằng Hải có 298,34 ha diện tích tự nhiên và 7.979 nhân khẩu.
Thành lập phường Đông Hải trên cơ sở toan bộ xã Đông Hải. Phường Đông Hải có 5.401,90 ha diện tích tự nhiên và 16.392 nhân khẩu.
Thành lập phường Nam Hải trên cơ sở toàn bộ xã Nam Hải. Phường Nam Hải có 551,60 ha diện tích tự nhiên và 7.533 nhân khẩu.
Thành lập phường Tràng Cát trên cơ sở toàn bộ xã Tràng Cát. Phường Tràng Cát có 1.996,01 ha diện tích tự nhiên và 7.934 nhân khẩu.
Quận Hải An có 8.838,97 ha diện tích tự nhiên và 69.862 nhân khẩu; có 06 phường.
Sắp xếp huyện An Hải và quận An Dương:
Sáp nhập toàn bộ xã Dư Hàng Kênh và Vĩnh Niệm, huyện An Hải vào quận Lê Chân.
Thành lập các phường thuộc quận Lê Chân:
Thành lập phường Dư Hàng Kênh trên cơ sở toàn bộ xã Dư Hàng Kênh. Phường Dư Hàng Kênh có 246,60 ha diện tích tự nhiên và 23.373 nhân khẩu.
Thành lập phường Vĩnh Niệm trên co sở toàn bộ xã Vĩnh Niệm. Phường Vĩnh Niệm có 562,66 ha diện tích tự nhiên và 11.202 nhân khẩu.
Quận Lê Chân có 1.231,02 ha diện tích tự nhiên và 179.168 nhân khẩu; có 14 phường.
Đổi tên huyện An Hải thanh huyện An Dương. Huyện An Dương có 9.831,96 ha diện tích tự nhiên và 134.137 nhân khẩu; có 16 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 15 xã và 01 thị trấn.
Năm 2004, thành lập một số xã, phường thuộc quận Lê Chân và các huyện Thủy Nguyên, Kiến Thụy.[20]
Thành lập phường Nghĩa Xá, quận Lê Chân trên cơ sở một phần phường Niệm Nghĩa. Phường Nghĩa Xá có 64 ha diện tích tự nhiên và 13.779 nhân khẩu.
Sáp nhập toàn bộ phường Mê Linh, quận Lê Chân vào phường An Biên. Phường An Biên có 29 ha diện tích tự nhiên và 12.361 nhân khẩu.
Thành lập xã Lưu Kỳ, huyện Thủy Nguyên trên cơ sở một phần xã Lưu Kiếm. Xã Lưu Kỳ có 417,03 ha diện tích tự nhiên và 2.528 nhân khẩu.
Thành lập xã Du Lễ, huyện Kiến Thụy trên cơ sở một phần xã Kiến Quốc. Xã Du Lễ có 301,61 ha diện tích tự nhiên và 4.649 nhân khẩu.
Năm 2007, thành lập một số thị trấn, phường thuộc các quận Hải An, Lê Chân, Kiến An và huyện An Lão[21]. Cùng năm, thành lập quận Dương Kinh và Đồ Sơn[22].
Thành lập phường Đông Hải 1 và Đông Hải 2, quận Hải An trên cơ sở toàn bộ phường Đông Hải. Phường Đông Hải 1 có 1.548 ha diện tích tự nhiên và 12.884 nhân khẩu. Phường Đông Hải 2 có 4.491,87 ha diện tích tự nhiên và 9.135 nhân khẩu.
Thành lập phường Thành Tô, quận Hải An trên cơ sở một phần phường Đằng Lâm và phường Cát Bi. Phường Thành Tô có 322,57 ha diện tích tự nhiên và 10.352 nhân khẩu.
Thành lập phường Kênh Dương, quận Lê Chân trên cơ sở một phần phường Dư Hàng Kênh. Phường Kênh Dương có 162,43 ha diện tích tự nhiên và 8.930 nhân khẩu.
Thành lập phường Lãm Hà, quận Kiến An trên cơ sở một phần phường Quán Trữ. Phường Lãm Hà có 175,22 ha diện tích tự nhiên và 12.968 nhân khẩu.
Thành lập thị trấn Trường Sơn, huyện An Lão trên cơ sở toàn bộ xã Trường Sơn. Thị trấn Trường Sơn có 359,83 ha diện tích tự nhiên và 7.823 nhân khẩu.
Thành lập quận Dương Kinh:
Thành lập quận Dương Kinh trên cơ sở toàn bộ 6 xã Anh Dũng, Đa Phúc, Hưng Đạo, Hải Thành, Tân Thành, Hòa Nghĩa của huyện Kiến Thụy.
Thành lập các phường thuộc quận Dương Kinh:
Thành lập phường Anh Dũng trên cơ sở toàn bộ xã Anh Dũng. Phường Anh Dũng có 707,86 ha diện tích tự nhiên và 6.996 nhân khẩu.
Thành lập phường Đa Phúc trên cơ sở toàn bộ xã Đa Phúc. Phường Đa Phúc có 595,64 ha diện tích tự nhiên và 9.666 nhân khẩu.
Thành lập phường Hải Thành trên cơ sở toàn bộ xã Hải Thành. Phường Hải Thành có 532,69 ha diện tích tự nhiên và 5.659 nhân khẩu.
Thành lập phường Hòa Nghĩa trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Nghĩa. Phường Hòa Nghĩa có 1.114,26 ha diện tích tự nhiên và 12.245 nhân khẩu.
Thành lập phường Hưng Đạo trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Đạo. Phường Hưng Đạo có 627,05 ha diện tích tự nhiên và 10.265 nhân khẩu.
Thành lập phường Tân Thành trên cơ sở toàn bộ xã Tân Thành. Phường Tân Thành có 1.007,37 ha diện tích tự nhiên và 5.220 nhân khẩu.
Quận Dương Kinh có 4.584,87 ha diện tích tự nhiên và 50.051 nhân khẩu, gồm 06 phường.
Thành lập quận Đồ Sơn:
Thành lập quận Đồ Sơn trên cơ sở toàn bộ thị xã Đồ Sơn và xã Hợp Đức, huyện Kiến Thụy.
Thành lập các phường thuộc quận Đồ Sơn:
Thành lập phường Bàng La trên cơ sở toàn bộ xã Bàng La. Phường Bàng La có 966,73 ha diện tích tự nhiên và 8.765 nhân khẩu.
Thành lập phường Minh Đức và phường Hợp Đức trên cơ sở toàn bộ xã Hợp Đức. Phường Minh Đức có 523,80 ha diện tích tự nhiên và 7.763 nhân khẩu. Phường Hợp Đức có 571,60 ha diện tích tự nhiên và 8.093 nhân khẩu.
Quận Đồ Sơn có 4.237,29 ha diện tích tự nhiên và 51.417 nhân khẩu, gồm 7 phường.
Năm 2020, hợp nhất một số xã, phường thuộc các quận Đồ Sơn, Hồng Bàng, Ngô Quyền và huyện Tiên Lãng[23].
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Hồng Bàng:
Sáp nhập toàn bộ phường Quang Trung vào phường Hoàng Văn Thụ. Phường Hoàng Văn Thụ có 0,45 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.655 người.
Sáp nhập toàn bộ phường Phạm Hồng Thái vào phường Phan Bội Châu. Phường Phan Bội Châu có 0,29 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.410 người.
Sau khi sắp xếp, quận Hồng Bàng có 09 phường.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Ngô Quyền:
Sáp nhập toàn bộ phường Lương Khánh Thiện vào phường Cầu Đất. Phường Cầu Đất có 0,43 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.213 người.
Sau khi sắp xếp, quận Ngô Quyền có 12 phường.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Đồ Sơn:
Thành lập phường Hải Sơn trên cơ sở toàn bộ phường Vạn Sơn và phường Ngọc Hải. Phường Hải Sơn có 5,73 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.571 người.
Sau khi sắp xếp, quận Đồ Sơn có 6 phường.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiên Lãng:
Sáp nhập toàn bộ xã Tiên Hưng vào xã Vinh Quang. Xã Vinh Quang có 30,36 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.049 người.
Sáp nhập toàn bộ xã Tiên Tiến vào xã Quyết Tiến. Xã Quyết Tiến có 9,01 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.022 người.
Sau khi sắp xếp, huyện Tiên Lãng có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 01 thị trấn.
Năm 2024, điều chỉnh địa giới huyện An Dương và quận Hồng Bàng; điều chỉnh địa giới huyện Thủy Nguyên và quận Hải An; thành lập thành phố Thủy Nguyên từ huyện Thủy Nguyên sau khi điều chỉnh địa giới, thành lập quận An Dương từ huyện An Dương sau khi điều chỉnh địa giới, thành lập một số phường thuộc các quận An Dương, Hồng Bàng và thành phố Thủy Nguyên; sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023–2025 trên địa bàn thành phố (trừ các quận Đồ Sơn, Dương Kinh, Hải An và các huyện An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải).[24]
Sắp xếp quận Hải An và huyện Thủy Nguyên: Sáp nhập một phần diện tích tự nhiên của phường Đông Hải 1, quận Hải An để nhập vào xã Thủy Triều, huyện Thủy Nguyên. Sau khi sắp xếp:
Quận Hải An có diện tích tự nhiên là 97,64 km² và quy mô dân số là 144.256 người; có 8 phường: Cát Bi, Đằng Hải, Đằng Lâm, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Nam Hải, Thành Tô, Tràng Cát.
Phường Đông Hải 1, quận Hải An có diện tích tự nhiên là 2,62 km² và quy mô dân số là 25.503 người.
Huyện Thủy Nguyên có diện tích tự nhiên là 269,10 km² và quy mô dân số là 397.570 người.
Xã Thủy Triều có diện tích tự nhiên là 18,99 km² và quy mô dân số là 13.901 người.
Thành lập thành phố Thủy Nguyên:
Thành lập thành phố Thủy Nguyên trên cơ sở toàn bộ huyện Thủy Nguyên.
Sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Thủy Nguyên:
Thành lập phường Minh Đức trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,12 km² và quy mô dân số là 13.539 người của thị trấn Minh Đức.
Thành lập phường Hoa Động trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,02 km² và quy mô dân số là 13.102 người của xã Hoa Động.
Thành lập phường Thiên Hương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,76 km² và quy mô dân số là 12.618 người của xã Thiên Hương.
Thành lập phường Quảng Thanh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,72 km² và quy mô dân số là 11.110 người của xã Quảng Thanh.
Thành lập phường Hòa Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,11 km² và quy mô dân số là 14.557 người của xã Hòa Bình.
Thành lập phường An Lư trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,24 km² và quy mô dân số là 17.322 người của xã An Lư.
Thành lập phường Phạm Ngũ Lão trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,44 km² và quy mô dân số là 14.306 người của xã Ngũ Lão.
Thành lập phường Lập Lễ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,92 km² và quy mô dân số là 14.623 người của xã Lập Lễ.
Thành lập phường Tam Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,22 km² và quy mô dân số là 8.200 người của xã Tam Hưng.
Thành lập phường Dương Quan trên cơ sở toàn bộ xã Tân Dương và xã Dương Quan. Phường Dương Quan có diện tích tự nhiên là 12,22 km² và quy mô dân số là 22.487 người.
Thành lập phường Hoàng Lâm trên cơ sở toàn bộ xã Lâm Động và xã Hoàng Động. Phường Hoàng Lâm có diện tích tự nhiên là 9,88 km² và quy mô dân số là 16.165 người.
Thành lập phường Lê Hồng Phong trên cơ sở toàn bộ xã Kiền Bái và xã Mỹ Đồng. Phường Lê Hồng Phong có diện tích tự nhiên là 7,99 km² và quy mô dân số là 21.258 người.
Thành lập phường Trần Hưng Đạo trên cơ sở toàn bộ xã Đông Sơn và xã Kênh Giang. Phường Trần Hưng Đạo có diện tích tự nhiên là 11,99 km² và quy mô dân số là 19.311 người.
Thành lập phường Lưu Kiếm trên cơ sở toàn bộ xã Lưu Kỳ và xã Lưu Kiếm. Phường Lưu Kiếm có diện tích tự nhiên là 14,96 km², quy mô dân số là 16.454 người.
Thành lập phường Thủy Đường trên cơ sở toàn bộ thị trấn Núi Đèo, xã Thủy Sơn và xã Thủy Đường. Phường Thủy Đường có diện tích tự nhiên là 9,87 km² và quy mô dân số là 37.631 người.
Thành lập phường Thủy Hà trên cơ sở toàn bộ xã Trung Hà và xã Thủy Triều. Phường Thủy Hà có diện tích tự nhiên là 23,10 km² và quy mô dân số là 21.969 người.
Thành lập phường Nam Triệu Giang trên cơ sở toàn bộ xã Phục Lễ và xã Phả Lễ. Phường Nam Triệu Giang có diện tích tự nhiên là 10,37 km² và quy mô dân số là 16.714 người.
Thành lập xã Bạch Đằng trên cơ sở toàn bộ xã Gia Minh,xã Gia Đức và xã Minh Tân. Xã Bạch Đằng có diện tích tự nhiên là 30,93 km² và quy mô dân số là 23.584 người.
Thành lập xã Liên Xuân trên cơ sở toàn bộ xã Liên Khê và xã Lại Xuân. Xã Liên Xuân có diện tích tự nhiên là 26,48 km² và quy mô dân số là 24.530 người.
Thành lập xã Ninh Sơn trên cơ sở toàn bộ xã An Sơn, xã Kỳ Sơn và xã Phù Ninh. Xã Ninh Sơn có diện tích tự nhiên là 19,44 km² và quy mô dân số là 25.616 người.
Thành lập xã Quang Trung trên cơ sở toàn bộ xã Hợp Thành, xã Cao Nhân và xã Chính Mỹ. Xã Quang Trung có diện tích tự nhiên là 18,32 km² và quy mô dân số là 32.474 người.
Sau khi sắp xếp, thành phố Thủy Nguyên có diện tích tự nhiên là 269,10 km² và quy mô dân số là 397.570 người; có 21 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 17 phường và 04 xã.
Sắp xếp quận Hồng Bàng và huyện An Dương: Sáp nhập toàn bộ xã Đại Bản, xã An Hồng và xã An Hưng, huyện An Dương vào quận Hồng Bàng. Sau khi sắp xếp:
Quận Hồng Bàng có diện tích tự nhiên là 39,77 km² và quy mô dân số là 177.820 người.
Huyện An Dương có diện tích tự nhiên là 78,96 km² và quy mô dân số là 171.227 người.
Thành lập quận An Dương
Thành lập quận An Dương trên cơ sở toàn bộ huyện An Dương.
Sắp xếp, thành lập các phường thuộc quận An Dương:
Thành lập phường An Đồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,95 km² và quy mô dân số là 25.331 người của xã An Đồng.
Thành lập phường An Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,36 km² và quy mô dân số là 15.232 người của xã An Hòa.
Thành lập phường Đồng Thái trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,61 km² và quy mô dân số là 15.187 người của xã Đồng Thái.
Thành lập phường Hồng Thái trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,09 km² và quy mô dân số là 15.253 người của xã Hồng Thái.
Thành lập phường Hồng Phong trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,59 km² và quy mô dân số là 15.318 người của xã Hồng Phong.
Thành lập phường Lê Thiện trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,09 km² và quy mô dân số là 15.377 người của xã Lê Thiện.
Thành lập phường Lê Lợi trên cơ sở toàn bộ thị trấn An Dương và xã Lê Lợi. Phường Lê Lợi có diện tích tự nhiên là 7,61 km² và quy mô dân số là 18.156 người.
Thành lập phường Nam Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Nam Sơn và một phần xã Bắc Sơn. Phường Nam Sơn có diện tích tự nhiên là 7,39 km² và quy mô dân số là 17.374 người.
Thành lập phường Tân Tiến trên cơ sở toàn bộ xã Tân Tiến và phần còn lại xã Bắc Sơn. Phường Tân Tiến có diện tích tự nhiên là 6,12 km² và quy mô dân số là 15.838 người.
Thành lập phường An Hải trên cơ sở toàn bộ xã Đặng Cương và xã Quốc Tuấn. Phường An Hải có diện tích tự nhiên là 12,16 km² và quy mô dân số là 18.161 người.
Quận An Dương có diện tích tự nhiên là 78,96 km² và quy mô dân số là 171.227 người, gồm 10 phường.
Sắp xếp, thành lập các phường thuộc quận Hồng Bàng:
Thành lập phường An Hồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,31 km² và quy mô dân số là 15.381 người của xã An Hồng.
Thành lập phường An Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,48 km² và quy mô dân số là 15.287 người của xã An Hưng.
Thành lập phường Đại Bản trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,56 km² và quy mô dân số là 20.857 người của xã Đại Bản.
Sáp nhập toàn bộ phường Hạ Lý và phường Trại Chuối vào phường Thượng Lý. Phường Thượng Lý có diện tích tự nhiên là 2,98 km² và quy mô dân số là 47.646 người.
Sau khi sắp xếp, quận Hồng Bàng có 10 phường.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiên Lãng:
Thành lập xã Tân Minh trên cơ sở toàn bộ xã Toàn Thắng, xã Bạch Đằng và xã Quang Phục. Xã Tân Minh có diện tích tự nhiên là 20,08 km² và quy mô dân số là 24.419 người.
Sau khi sắp xếp, huyện Tiên Lãng có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 18 xã và 1 thị trấn.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vĩnh Bảo:
Thành lập xã Vĩnh Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Vĩnh Long, xã Hiệp Hòa và xã An Hòa. Xã Vĩnh Hòa có diện tích tự nhiên là 15,99 km² và quy mô dân số là 20.342 người.
Thành lập xã Vĩnh Hưng trên cơ sở toàn bộ xã Nhân Hòa, xã Tam Đa và xã Vinh Quang. Xã Vĩnh Hưng có diện tích tự nhiên là 15,77 km² và quy mô dân số là 21.117 người.
Thành lập xã Vĩnh Hải trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Nhân, xã Thanh Lương và xã Đồng Minh. Xã Vĩnh Hải có diện tích tự nhiên là 15,68 km² và quy mô dân số là 17.817 người.
Sáp nhập toàn bộ xã Vĩnh Phong và xã Cộng Hiền vào xã Tiền Phong. Xã Tiền Phong có diện tích tự nhiên là 16,53 km² và quy mô dân số là 19.722 người.
Sáp nhập toàn bộ xã Cổ Am và xã Vĩnh Tiến vào xã Tam Cường. Sau khi nhập, xã Tam Cường có diện tích tự nhiên là 13,10 km² và quy mô dân số là 18.473 người.
Sau khi sắp xếp, huyện Vĩnh Bảo có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 1 thị trấn.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kiến Thụy:
Thành lập xã Kiến Hưng trên cơ sở toàn xã Đại Hà, xã Thụy Hương và xã Ngũ Đoan. Xã Kiến Hưng có diện tích tự nhiên là 13,74 km² và quy mô dân số là 23.830 người.
Sau khi sắp xếp, huyện Kiến Thụy có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 1 thị trấn.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Ngô Quyền:
Sáp nhập toàn bộ phường Đồng Quốc Bình và phường Lê Lợi vào phường Lạch Tray. Phường Lạch Tray có diện tích tự nhiên là 1,16 km² và quy mô dân số là 32.945 người.
Sáp nhập toàn bộ phường Lạc Viên và phường Máy Tơ vào phường Gia Viên. Phường Gia Viên có diện tích tự nhiên là 2,09 km² và quy mô dân số là 38.873 người.
Sau khi sắp xếp, quận Ngô Quyền có 8 phường.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Lê Chân:
Sáp nhập toàn bộ phường Lam Sơn và phường Cát Dài vào phường An Biên. Phường An Biên có diện tích tự nhiên là 1,13 km² và quy mô dân số là 40.440 người.
Sáp nhập phường Hồ Nam và phường Dư Hàng vào phường Trần Nguyên Hãn. Phường Trần Nguyên Hãn có diện tích tự nhiên là 0,90 km² và quy mô dân số là 44.142 người.
Sáp nhập toàn bộ phường Trại Cau và phường Đông Hải vào phường Hàng Kênh. Phường Hàng Kênh có diện tích tự nhiên là 1,10 km² và quy mô dân số là 43.650 người.
Sáp nhập toàn bộ phường Niệm Nghĩa và phường Nghĩa Xá vào phường An Dương. Phường An Dương có diện tích tự nhiên là 1,31 km² và quy mô dân số là 47.966 người.
Sau khi sắp xếp, quận Lê Chân có 7 phường.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Kiến An:
Thành lập phường Bắc Hà trên cơ sở toàn bộ phường Phù Liễn và phường Tràng Minh. Phường Bắc Hà có diện tích tự nhiên là 7,38 km² và quy mô dân số là 19.845 người.
Sáp nhập toàn bộ phường Quán Trữ và phường Lãm Hà vào phường Đồng Hòa. Phường Đồng Hòa có diện tích tự nhiên là 6,88 km² và quy mô dân số là 34.581 người.
Sau khi sắp xếp, quận Kiến An có 7 phường.
Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 8 quận, 6 huyện và 1 thành phố với 167 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 79 phường, 7 thị trấn và 81 xã.
^Nghị quyết số 872/NQ-UBTVQH14 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
^Nghị quyết số 1232/NQ-UBTVQH15 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
^Phương án số 01/PA-UBND ngày 05/02/2024 của UBND thành phố Hải Phòng về Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của thành phố Hải Phòng