Mùa giải quần vợt năm 2023 của Novak Djokovic

Mùa giải quần vợt năm 2023 của Novak Djokovic
Djokovic tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2023, nơi anh giành danh hiệu Grand Slam thứ 23
Tên đầy đủNovak Djokovic
Quốc tịch Serbia
Tiền thưởng$15,952,044[1]
Đánh đơn
Thắng/Thua56–7 (88.89%)
Số danh hiệu7
Thứ hạng cuối nămSố 1
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcTăng 4
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng
Pháp Mở rộng
WimbledonCK
Mỹ Mở rộng
Tour Finals
Đánh đôi
Thắng/Thua1–4 (20%)
Thứ hạng cuối nămGiữ nguyên
Davis Cup
Davis CupBK
2022
2024

Mùa giải quần vợt năm 2023 của Novak Djokovic được coi là một trong những mùa giải hay nhất mọi thời đại của một tay vợt.[2][3] Mùa giải chính thức bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 năm 2023 tại giải Adelaide International,[4] và kết thúc vào ngày 25 tháng 11 năm 2023 sau trận thua của Serbia trước Ý ở bán kết Vòng chung kết Davis Cup.

Trong mùa giải này, Djokovic:

Tóm tắt năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải sân cứng đầu năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Adelaide International

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic lọt vào trận chung kết mà không để thua một set nào, sau đó đánh bại Sebastian Korda trong trận chung kết, 6–7(8–10), 7–6(7–3), 6–4. Đây là danh hiệu thứ 92 của Djokovic, và là lần đầu tiên anh giành một danh hiệu ở Adelaide kể từ năm 2007.[5]

Giải quần vợt Úc Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic đánh bại Stefanos Tsitsipas trong trận chung kết, 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5). Đây là danh hiệu Úc Mở rộng thứ 10 và danh hiệu Grand Slam thứ 22 của anh, cân bằng với kỷ lục của Nadal. Anh chỉ để thua duy nhất một set trong suốt giải đấu (trước Enzo Couacaud ở vòng 2).

Dubai Tennis Championships

[sửa | sửa mã nguồn]

Tay vợt người Serbia kéo dài chuỗi trận thắng lên 15 trận trước khi để thua trước Daniil Medvedev ở vòng bán kết Dubai Tennis Championships.[6]

Indian Wells và Miami Open

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 3, Djokovic rút lui khỏi Indian Wells MastersMiami Open sau khi bị từ chối cấp thị thực vào Hoa Kỳ do không đáp ứng yêu cầu tiêm chủng vắc-xin COVID-19. Giám đốc điều hành giải Indian Wells Tommy Haas, giám đốc điều hành giải Miami Open James Blake, và Thống đốc bang Florida Ron DeSantis đã vận động các quan chức chính phủ liên bang để xin miễn trừ, nhưng không thành công.[7][8][9][10] [11]

Mùa giải sân đất nện

[sửa | sửa mã nguồn]

Monte-Carlo Masters

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù dẫn trước 6–4, 4–2, Djokovic vẫn để thua ở vòng 1/16 trước Lorenzo Musetti, người sau đó đã lội ngược dòng 4–6, 7–5, 6–4. Đây là trận thắng đầu tiên của Musetti trước Djokovic.[12]

Srpska Open

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi đánh bại Luca Van Assche sau ba set, Djokovic thua ở vòng tứ kết trước tay vợt đồng hương Dusan Lajovic, 4–6, 6–7(6–8).[13]

Madrid Open

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic rút lui khỏi Madrid Open do lo ngại về chấn thương khuỷu tay.[14]

Internazionali BNL d'Italia

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào giải đấu trước sinh nhật lần thứ 36, đương kim vô địch Djokovic có lần thứ 17 liên tiếp vào vòng tứ kết giải đấu.[15] Ở vòng tứ kết, Djokovic thua trước Holger Rune 6–2, 4–6, 6–2. Đây là lần đầu tiên Djokovic không thể vào ít nhất vòng bán kết ở Rome kể từ năm 2013.[16]

Giải quần vợt Pháp Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi đánh bại tay vợt số 1 thế giới Carlos Alcaraz ở vòng bán kết, Djokovic đánh bại Casper Ruud trong trận chung kết, 7–6(7–1), 6–3, 7–5 để giành danh hiệu đơn nam Grand Slam thứ 23 trong sự nghiệp. Anh trở thành tay vợt nam đầu tiên giành được ba lần Grand Slam sự nghiệp, và trở thành tay vợt cao tuổi nhất vô địch Pháp Mở rộng (36 tuổi 20 ngày).[17]

Mùa giải sân cỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic sau đó tham dự Giải quần vợt Wimbledon, nơi anh có cơ hội vô địch giải đấu lần thứ năm liên tiếp và nâng tổng số danh hiệu Wimbledon lên thành tám. Anh lọt vào vòng bán kết bằng các chiến thắng trước Pedro Cachin, Jordan Thompson, Stan Wawrinka, Hubert HurkaczAndrey Rublev. Ở vòng bán kết, anh đối đầu với Jannik Sinner. Djokovic giành chiến thắng trận đấu sau ba set để có lần thứ năm liên tiếp lọt vào trận chung kết Wimbledon,. Đây cũng là trận chung kết Wimbledon thứ 9 và trận chung kết Grand Slam thứ 35 trong sự nghiệp của anh.[18] Tuy nhiên, anh đã để thua trong trận chung kết trước Carlos Alcaraz sau năm set, kết thúc chuỗi 34 trận thắng liên tiếp tại Wimbledon kể từ năm 2018 và chuỗi trận bất bại trong các trận chung kết Wimbledon và trên Sân Trung tâm kể từ sau trận thua năm 2013 của anh trước Andy Murray.[19]

Mùa giải sân cứng ngoài trời Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cincinnati Open

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là giải đấu đầu tiên của Djokovic ở Hoa Kỳ kể từ sau Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021, sau khi dỡ bỏ yêu cầu tiêm vắc-xin COVID-19 đối với du khách quốc tế vào tháng 5 năm 2023.[20] Ở vòng 3, Djokovic đánh bại Gaël Monfils sau hai set để kéo dài thành tích đối đầu của anh với Monfils lên kỷ lục 19–0, qua đó vượt qua kỷ lục trước đó do Rafael Nadal nắm giữ trước Richard Gasquet với thành tích 18–0.[21] Djokovic sau đó đánh bại hạt giống số 9 Taylor Fritz và hạt giống số 16 Alexander Zverev sau hai set để lọt vào trận chung kết Masters 1000 thứ 57 mà không để thua một set đấu nào.[22]

Trong trận chung kết, Djokovic đánh bại nhà vô địch Wimbledon Carlos Alcaraz, 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4) để giành danh hiệu Cincinnati Masters thứ 3 và danh hiệu ATP Tour Masters 1000 thứ 39. Anh thắng trận đấu mặc dù để thua set đầu và mất break ở set hai, cùng với việc cứu một championship point trong loạt tiebreaker ở set hai.[23] Đây là lần thứ hai anh cứu một championship point trên hành trình vô địch một giải đấu trong năm 2023, sau chiến thắng ở Adelaide, và đây là danh hiệu thứ 9 trong sự nghiệp anh giành được sau khi phải cứu match point trong một giải đấu.[24] Đây là trận chung kết ATP Tour theo thể thức đánh ba thắng hai dài nhất và cũng là trận đấu dài nhất trong lịch sử giải đấu, với 3 tiếng 49 phút.[25] Trận chung kết giữa Carlos AlcarazNovak Djokovic sau đó được vinh danh là là Trận đấu ATP của năm.[26] Djokovic gọi đây là một trong những trận đấu khó khăn nhất của anh và nói rằng "Thành thật mà nói, nó giống như một trận chung kết Grand Slam, thậm chí còn có thể hơn thế". Anh so sánh cường độ và độ khó của trận đấu với trận đấu của anh với Rafael Nadal trong trận chung kết Giải quần vợt Úc Mở rộng 2012.[27]

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic sau đó tham dự Giải quần vợt Mỹ Mở rộng nơi anh chỉ để thua hai set trên hành trình lên ngôi vô địch, cả hai đều trước tay vợt đồng hương Laslo Djere ở vòng 3.[28] Ở vòng tứ kết, Djokovic đánh bại hạt giống số 9 Taylor Fritz để có trận thắng thứ 250 trước tay vợt top 10 trong sự nghiệp, giúp anh trở thành tay vợt đầu tiên đạt được cột mốc này kể từ khi bảng xếp hạng ATP bắt đầu vào năm 1973.[29] Với việc vào vòng bán kết đơn nam Grand Slam thứ 47, Djokovic đã vượt qua kỷ lục trước đó của Roger Federer trong Kỷ nguyên Mở.[30] Với việc vào trận chung kết, Djokovic có lần thứ ba cân bằng kỷ lục lọt vào tất cả các trận chung kết Grand Slam trong một mùa giải của Federer.

Trong trận chung kết, anh đối đầu với Daniil Medvedev trong trận tái đấu của trận chung kết Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021, nơi Medvedev giành danh hiệu Grand Slam đầu tiên sau khi đánh bại Djokovic sau ba set. Lần này, Djokovic đã đánh bại Medvedev sau ba set để giành danh hiệu Mỹ Mở rộng thứ 4 và kéo dài kỷ lục 24 danh hiệu đơn nam Grand Slam, cũng như cân bằng kỷ lục mọi thời đại về số danh hiệu đơn Grand Slam ở cả nam và nữ của Margaret Court.[31][32] Djokovic trở thành nhà vô địch đơn nam Mỹ Mở rộng cao tuổi nhất trong Kỷ nguyên Mở, ở tuổi 36 và 111 ngày,[33] và là tay vợt nam đầu tiên có bốn lần giành ba danh hiệu Grand Slam trong một mùa giải.[34] Chức vô địch Mỹ Mở rộng cũng đồng nghĩa với việc, Djokovic đã vô địch một phần ba số Grand Slam mà anh đã tham dự tại thời điểm đó (24 trong số 72), và đã lọt vào chung kết ở một nửa số Grand Slam mà anh đã tham dự (36 trong số 72).[35] Với chiến thắng ở vòng 1, Djokovic giành lại vị trí số 1 thế giới từ Alcaraz khi giải đấu kết thúc.[36][37]

Mùa giải sân cứng trong nhà châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]

Paris Masters

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau sáu tuần nghỉ ngơi, Djokovic trở lại thi đấu tại giải Paris Masters, nơi anh vượt qua Tomás Martín Etcheverry ở vòng 2 trong trận đấu thứ 1069 trong sự nghiệp của anh, vượt qua Rafael Nadal để trở thành tay vợt có số trận nhiều thứ 4 trong Kỷ nguyên Mở.[38] Ở vòng tứ kết, Djokovic đánh bại đương kim vô địch Holger Rune sau ba set. Anh sau đó đánh bại Grigor Dimitrov trong trận chung kết để giành danh hiệu Paris Masters thứ 7 và danh hiệu Masters thứ 40.[39] Djokovic cũng thi đấu ở nội dung đôi với Krajinovic để khởi động cho Vòng chung kết Davis Cup. Họ thắng ở vòng 1, nhưng rút lui ở vòng 2.[40]

ATP Finals

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic nằm ở bảng xanh cùng với Stefanos Tsitsipas, Jannik Sinner và Holger Rune.[41] Sau khi thắng trận đấu vòng bảng đầu tiên trước Rune, anh đã chắc chắn kết thúc năm với vị trí số 1 thế giới lần thứ 8 trong sự nghiệp.[42] Tuy nhiên, ở trận sau, Djokovic để thua trước Sinner sau ba set, kết thúc chuỗi 19 trận thắng liên tiếp và là trận thua đầu tiên của anh kể từ sau trận chung kết Wimbledon.[43] Djokovic sau đó vượt qua Hubert Hurkacz, người thay thế cho Tsitsipas, ở trận đấu cuối cùng của vòng bảng, và xuất sắc đánh bại Alcaraz ở vòng bán kết và tay vợt của nước chủ nhà Sinner trong trận chung kết—cả hai đều sau hai set—để giành danh hiệu ATP Finals thứ 7.[44] Chức vô địch giúp anh trở thành tay vợt đầu tiên vô địch giải đấu khi đang nắm giữ vị trí số 1 thế giới kể từ sau Andy Murray vào năm 2016.[45] Mặc dù chỉ tham dự 12 giải đấu, Djokovic đã dẫn đầu cả ATP Tour 2023 về số danh hiệu giành được với 7 danh hiệu. Đây là số danh hiệu nhiều nhất mà anh giành được trong một mùa giải kể từ năm 2016.[46] Vào ngày 20 tháng 11, Djokovic trở thành tay vợt đầu tiên ở đơn đạt 400 tuần ở vị trí số 1.[47][48]

Vòng chung kết Davis Cup

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng đấu loại trực tiếp của Vòng chung kết Davis Cup diễn ra ở Malaga vào tháng 11.

Djokovic tham dự giải đấu cuối cùng trong năm tại Vòng chung kết Davis Cup 2023 vào tháng 11. Anh giúp Serbia vào vòng tứ kết sau khi giành chiến thắng trận đấu đơn Davis Cup thứ 20 liên tiếp của anh trước Alejandro Davidovich Fokina trong chiến thắng 3–0 trước Tây Ban Nha ở bảng C, nơi họ kết thúc với vị trí nhì bảng.[49] Ở vòng tứ kết gặp Anh Quốc, Djokovic đánh bại Cameron Norrie trong trận đấu đơn quyết định để đưa Serbia vào vòng bán kết lần thứ hai trong ba năm và trở thành tay vợt Serbia thành công nhất trong lịch sử Davis Cup với 44 trận thắng ở giải đấu, giúp anh vượt qua Nenad Zimonjić một trận.[50]

Ở vòng bán kết gặp Ý, Djokovic đối đầu với Sinner lần thứ ba trong 11 ngày. Anh thua sau ba set mặc dù có 3 match point liên tiếp.[51] Đây là lần đầu tiên anh để thua ở một trận đấu đơn Davis Cup kể từ sau trận đấu với Juan Martín del Potro vào năm 2011 (trận đấu ma anh phải bỏ cuộc), và là trận thua đầu tiên của anh trong một trận đấu hoàn chỉnh kể từ năm 2009.[52] Đây cũng là lần thứ 4 anh để thua mặc dù có match point và là lần đầu tiên anh không tận dụng được ba match point liên tiếp.[53] Djokovic sau đó cùng với Miomir Kecmanovic đánh trận đấu đôi quyết định, nhưng thua trước Lorenzo Sonego và Sinner, người do đó trở thành tay vợt đầu tiên đánh bại anh hai lần trong cùng một ngày.[54]

Tất cả các trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây liệt kê tất cả các trận đấu của Novak Djokovic trong năm 2023.

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Adelaide International
Adelaide, Úc
ATP Tour 250
Cứng, ngoài trời
1 – 8 tháng 1 năm 2023
1 / 1238 V1 Pháp Constant Lestienne 65 Thắng 6–3, 6–2
2 / 1239 V2 Pháp Quentin Halys 64 Thắng 7–6(7–3), 7–6(7–5)
3 / 1240 TK Canada Denis Shapovalov (7) 18 Thắng 6–3, 6–4
4 / 1241 BK Daniil Medvedev (3) 7 Thắng 6–3, 6–4
5 / 1242 Hoa Kỳ Sebastian Korda 33 Thắng (1) 6–7(8–10), 7–6(7–3), 6–4
Giải quần vợt Úc Mở rộng
Melbourne, Úc
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
16 – 29 tháng 1 năm 2023
6 / 1243 V1 Tây Ban Nha Roberto Carballés Baena 75 Thắng 6–3, 6–4, 6–0
7 / 1244 V2 Pháp Enzo Couacaud (Q) 191 Thắng 6–1, 6–7(5–7), 6–2, 6–0
8 / 1245 V3 Bulgaria Grigor Dimitrov (27) 28 Thắng 7–6(9–7), 6–3, 6–4
9 / 1246 V4 Úc Alex de Minaur (22) 24 Thắng 6–2, 6–1, 6–2
10 / 1247 TK Andrey Rublev (5) 6 Thắng 6–1, 6–2, 6–4
11 / 1248 BK Hoa Kỳ Tommy Paul 35 Thắng 7–5, 6–1, 6–2
12 / 1249 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas (3) 4 Thắng (2) 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5)
Dubai Tennis Championships
Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
ATP Tour 500
Cứng, ngoài trời
27 tháng 2 – 4 tháng 3 năm 2023
13 / 1250 V1 Cộng hòa Séc Tomáš Macháč (Q) 130 Thắng 6–3, 3–6, 7–6(7–1)
14 / 1251 V2 Hà Lan Tallon Griekspoor 39 Thắng 6–2, 6–3
15 / 1252 TK Ba Lan Hubert Hurkacz (5) 11 Thắng 6–3, 7–5
16 / 1253 BK Daniil Medvedev (3) 7 Thua 4–6, 4–6
Indian Wells Open
Indian Wells, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
8 – 19 tháng 3 năm 2023
N/A
Miami Open
Miami Gardens, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
22 tháng 3 – 2 tháng 4 năm 2023
N/A
Monte-Carlo Masters
Roquebrune-Cap-Martin, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
9 – 16 tháng 4 năm 2023
V1 Miễn
17 / 1254 V2 Ivan Gakhov (Q) 198 Thắng 7–6(7–5), 6–2
18 / 1255 V3 Ý Lorenzo Musetti (16) 21 Thua 6–4, 5–7, 4–6
Srpska Open
Banja Luka, Bosnia và Herzegovina
ATP Tour 250
Đất nện, ngoài trời
17 – 23 tháng 4 năm 2023
V1 Miễn
19 / 1256 V2 Pháp Luca Van Assche 87 Thắng 6–7(4–7), 6–3, 6–2
20 / 1257 TK Serbia Dušan Lajović 70 Thua 4–6, 6–7(6–8)
Madrid Open
Madrid, Tây Ban Nha
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
26 tháng 4 – 7 tháng 5 năm 2023
Rút lui
Internazionali BNL d'Italia
Rome, Ý
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
10 – 21 tháng 5 năm 2023
V1 Miễn
21 / 1258 V2 Argentina Tomás Martín Etcheverry 61 Thắng 7–6(7–5), 6–2
22 / 1259 V3 Bulgaria Grigor Dimitrov (26) 33 Thắng 6–3, 4–6, 6–1
23 / 1260 V4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie (13) 13 Thắng 6–3, 6–4
24 / 1261 TK Đan Mạch Holger Rune (7) 7 Thua 2–6, 6–4, 2–6
Giải quần vợt Pháp Mở rộng
Paris, Pháp
Grand Slam
Đất nện, ngoài trời
28 tháng 5 – 11 tháng 6 năm 2023
25 / 1262 V1 Hoa Kỳ Aleksandar Kovacevic 114 Thắng 6–3, 6–2, 7–6(7–1)
26 / 1263 V2 Hungary Márton Fucsovics 83 Thắng 7–6(7–2), 6–0, 6–3
27 / 1264 V3 Tây Ban Nha Alejandro Davidovich Fokina (29) 34 Thắng 7–6(7–4), 7–6(7–5), 6–2
28 / 1265 V4 Perú Juan Pablo Varillas 94 Thắng 6–3, 6–2, 6–2
29 / 1266 TK Karen Khachanov (11) 11 Thắng 4–6, 7–6(7–0), 6–2, 6–4
30 / 1267 BK Tây Ban Nha Carlos Alcaraz (1) 1 Thắng 6–3, 5–7, 6–1, 6–1
31 / 1268 Na Uy Casper Ruud (4) 4 Thắng (3) 7–6(7–1), 6–3, 7–5
Wimbledon
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Grand Slam
Cỏ, ngoài trời
3 – 16 tháng 7 năm 2023
32 / 1269 V1 Argentina Pedro Cachin 68 Thắng 6–3, 6–3, 7–6(7–4)
33 / 1270 V2 Úc Jordan Thompson 70 Thắng 6–3, 7–6(7–4), 7–5
34 / 1271 V3 Thụy Sĩ Stan Wawrinka 88 Thắng 6–3, 6–1, 7–6(7–5)
35 / 1272 V4 Ba Lan Hubert Hurkacz (17) 18 Thắng 7–6(8–6), 7–6(8–6), 5–7, 6–4
36 / 1273 TK Andrey Rublev (7) 7 Thắng 4–6, 6–1, 6–4, 6–3
37 / 1274 BK Ý Jannik Sinner (8) 8 Thắng 6–3, 6–4, 7–6(7–4)
38 / 1275 CK Tây Ban Nha Carlos Alcaraz (1) 1 Thua (1) 6–1, 6–7(6–8), 1–6, 6–3, 4–6
Canadian Open
Montreal, Canada
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
7 – 13 tháng 8 năm 2023
Rút lui
Cincinnati Open
Cincinnati, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
13 – 20 tháng 8 năm 2023
V1 Miễn
39 / 1276 V2 Tây Ban Nha Alejandro Davidovich Fokina 23 Thắng 6–4, 0–0 bỏ cuộc
40 / 1277 V3 Pháp Gaël Monfils (PR) 211 Thắng 6–3, 6–2
41 / 1278 TK Hoa Kỳ Taylor Fritz (9) 9 Thắng 6–0, 6–4
42 / 1279 BK Đức Alexander Zverev (16) 17 Thắng 7–6(7–5), 7–5
43 / 1280 Tây Ban Nha Carlos Alcaraz (1) 1 Thắng (4) 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4)
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
28 tháng 8 – 10 tháng 9 năm 2023
44 / 1281 V1 Pháp Alexandre Müller 84 Thắng 6–0, 6–2, 6–3
45 / 1282 V2 Tây Ban Nha Bernabé Zapata Miralles 76 Thắng 6–4, 6–1, 6–1
46 / 1283 V3 Serbia Laslo Djere (32) 38 Thắng 4–6, 4–6, 6–1, 6–1, 6–3
47 / 1284 V4 Croatia Borna Gojo (Q) 105 Thắng 6–2, 7–5, 6–4
48 / 1285 TK Hoa Kỳ Taylor Fritz (9) 9 Thắng 6–1, 6–4, 6–4
49 / 1286 BK Hoa Kỳ Ben Shelton 47 Thắng 6–3, 6–2, 7–6(7–4)
50 / 1287 Daniil Medvedev (3) 3 Thắng (5) 6–3, 7–6(7–5), 6–3
Vòng chung kết Davis Cup
Vòng bảng

Valencia, Tây Ban Nha
Davis Cup
Cứng, trong nhà
12–17 tháng 9 năm 2023
51 / 1288 VB Tây Ban Nha Alejandro Davidovich Fokina 25 Thắng 6–3, 6–4
Shanghai Masters
Thượng Hải, Trung Quốc
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
4 – 15 tháng 10 năm 2023
Rút lui
Paris Masters
Paris, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
30 tháng 10 – 5 tháng 11 năm 2023
V1 Miễn
52 / 1289 V2 Argentina Tomás Martín Etcheverry 31 Thắng 6–3, 6–2
53 / 1290 V3 Hà Lan Tallon Griekspoor 23 Thắng 4–6, 7–6(7–2), 6–4
54 / 1291 TK Đan Mạch Holger Rune (6) 7 Thắng 7–5, 6–7(3–7), 6–4
55 / 1292 BK Andrey Rublev (5) 5 Thắng 5–7, 7–6(7–3), 7–5
56 / 1293 Bulgaria Grigor Dimitrov 17 Thắng (6) 6–4, 6–3
ATP Finals
Turin, Ý
ATP Finals
Cứng, trong nhà
12 – 19 tháng 11 năm 2023
57 / 1294 VB Đan Mạch Holger Rune (8) 8 Thắng 7–6(7–4), 6–7(1–7), 6–3
58 / 1295 VB Ý Jannik Sinner (4) 4 Thua 5–7, 7–6(7–5), 6–7(2–7)
59 / 1296 VB Ba Lan Hubert Hurkacz (Alt) 9 Thắng 7–6(7–1), 4–6, 6–1
60 / 1297 BK Tây Ban Nha Carlos Alcaraz (2) 2 Thắng 6–3, 6–2
61 / 1298 Ý Jannik Sinner (4) 4 Thắng (7) 6–3, 6–3
Vòng chung kết Davis Cup
Vòng đấu loại trực tiếp

Málaga, Tây Ban Nha
Davis Cup
Cứng, trong nhà
21 – 26 tháng 11 năm 2023
62 / 1299 TK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie 18 Thắng 6–4, 6–4
63 / 1300 BK Ý Jannik Sinner 4 Thua 2–6, 6–2, 5–7
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Adelaide International
Adelaide, Úc
ATP Tour 250
Cứng, ngoài trời
1 – 8 tháng 1 năm 2023
Đồng đội: Canada Vasek Pospisil
1 / 139 V1 Bosna và Hercegovina Tomislav Brkić / Ecuador Gonzalo Escobar 58 / 40 Thua 6–4, 3–6, [5–10]
Cincinnati Open
Cincinnati, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
13 – 20 tháng 8 năm 2023
Đồng đội: Serbia Nikola Ćaćić
2 / 140 V1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray / New Zealand Michael Venus 31 / 26 Thua 4–6, 2–6
Vòng chung kết Davis Cup
Vòng bảng

Valencia, Tây Ban Nha
Davis Cup
Cứng, trong nhà
12–17 tháng 9 năm 2023
Đồng đội: Serbia Nikola Ćaćić
3 / 141 VB Cộng hòa Séc Tomáš Macháč / Cộng hòa Séc Adam Pavlásek – / 57 Thua 5–7, 7–6(9–7), [3–10]
Paris Masters
Paris, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
30 tháng 10 – 5 tháng 11 năm 2023
Đồng đội: Serbia Miomir Kecmanović
4 / 142 V1 Ecuador Gonzalo Escobar / Kazakhstan Aleksandr Nedovyesov 57 / 47 Thắng 6–4, 6–2
V2 Ấn Độ Rohan Bopanna / Úc Matthew Ebden (3) 8 / 7 Bỏ cuộc trước trận đấu N/A
Vòng chung kết Davis Cup
Vòng đấu loại trực tiếp

Málaga, Tây Ban Nha
Davis Cup
Cứng, trong nhà
21–26 tháng 11 năm 2023
Đồng đội:
VB Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski 7 / 9 không chơi N/A
5 / 143 BK Ý Jannik Sinner / Ý Lorenzo Sonego 500 / 243 Thua 3–6, 4–6

Giao hữu

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
World Tennis League
Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Cứng, ngoài trời
19 – 24 tháng 12 năm 2022
1 PO Đức Alexander Zverev 12 Thua 3–6, 4–6
2 PO Áo Sebastian Ofner 193 Thắng 6–7(5–7), 6–0, [10–7]
The Arena Showdown
Melbourne, Úc

Cứng, ngoài trời
13 tháng 1 năm 2023
3 PO Úc Nick Kyrgios 21 Thua 3–4(3–5), 4–2, [9–10]
Hurlingham Tennis Classic
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

Cỏ, ngoài trời
27 tháng 6 – 1 tháng 7 năm 2023
4 PO Hoa Kỳ Frances Tiafoe 10 Thắng 6–3, 3–6, [10–7]

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch thi đấu năm 2023 của Novak Djokovic.[55]

Ngày Giải đấu Địa điểm Thể loại Mặt sân Kết quả
trước
Điểm
trước
Điểm
mới
Kết quả
1 tháng 1 năm 2023–
8 tháng 1 năm 2023
Adelaide International 1 Adelaide (AUS) ATP 250 Cứng N/A 0 250 Vô địch (đánh bại Sebastian Korda, 6–7(8–10), 7–6(7–3), 6–4)
16 tháng 1 năm 2023–
29 tháng 1 năm 2023
Giải quần vợt Úc Mở rộng Melbourne (AUS) Grand Slam Cứng N/A 0 2,000 Vô địch (đánh bại Stefanos Tsitsipas, 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5))
27 tháng 2 năm 2023–
4 tháng 3 năm 2023
Dubai Tennis Championships Dubai (UAE) ATP 500 Cứng TK 90 180 Bán kết (thua trước Daniil Medvedev, 4–6, 4–6)
9 tháng 4 năm 2023–
16 tháng 4 năm 2023
Monte-Carlo Masters Roquebrune-Cap-Martin (FRA) Masters 1000 Đất nện V2 10 90 Vòng 3 (thua trước Lorenzo Musetti, 6–4, 5–7, 4–6)
N/A Serbia Open Belgrade (SRB) ATP 250 Đất nện CK 150 0 Không tổ chức[56]
17 tháng 4 năm 2023–
23 tháng 4 năm 2023
Srpska Open Banja Luka (BIH) ATP 250 Đất nện N/A 0 45 Tứ kết (thua trước Dušan Lajović, 4–6, 6–7(6–8))
26 tháng 4 năm 2023–
7 tháng 5 năm 2023
Madrid Open Madrid (ESP) Masters 1000 Đất nện BK 360 0 Rút lui
10 tháng 5 năm 2023–
21 tháng 5 năm 2023
Internazionali BNL d'Italia Rome (ITA) Masters 1000 Đất nện 1,000 180 Tứ kết (thua trước Holger Rune, 2–6, 6–4, 2–6)
28 tháng 5 năm 2023–
11 tháng 6 năm 2023
Giải quần vợt Pháp Mở rộng Paris (FRA) Grand Slam Đất nện TK 360 2,000 Vô địch (đánh bại Casper Ruud, 7–6(7–1), 6–3, 7–5)
3 tháng 7 năm 2023–
17 tháng 7 năm 2023
Wimbledon Luân Đôn (UK) Grand Slam Cỏ 0[a] 1,200 Chung kết (thua trước Carlos Alcaraz, 6–1, 6–7(6–8), 1–6, 6–3, 4–6)
7 tháng 8 năm 2023–
14 tháng 8 năm 2023
Canadian Open Montreal (CAN) Masters 1000 Cứng A 0 0 Rút lui
14 tháng 8 năm 2023–
21 tháng 8 năm 2023
Cincinnati Open Cincinnati (USA) Masters 1000 Cứng A 0 1000 Vô địch (đánh bại Carlos Alcaraz, 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4))
28 tháng 8 năm 2023–
10 tháng 9 năm 2023
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng New York (USA) Grand Slam Cứng A 0 2000 Vô địch (đánh bại Daniil Medvedev, 6–3, 7–6(7–5), 6–3)
11 tháng 9 năm 2023–
17 tháng 9 năm 2023
Vòng bảng Vòng chung kết Davis Cup Valencia (ESP) Davis Cup Cứng (trong nhà) N/A N/A N/A Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
25 tháng 9 năm 2023–
1 tháng 10 năm 2023
Astana Open Astana (KAZ) ATP 250 Cứng (trong nhà) 500 0 Rút lui
4 tháng 10 năm 2023–
15 tháng 10 năm 2023
Shanghai Masters Thượng Hải (CHN) Masters 1000 Cứng N/A 0 0
30 tháng 10 năm 2023–
5 tháng 11 năm 2023
Paris Masters Paris (FRA) Masters 1000 Cứng (trong nhà) CK 600 1000 Vô địch (đánh bại Grigor Dimitrov, 6–4, 6–3)
6 tháng 11 năm 2023–
12 tháng 11 năm 2023
Tel Aviv Open Tel Aviv (ISR) ATP 250 Cứng (trong nhà) 250 0 Bị hủy do chiến tranh Israel – Hamas[58]
12 tháng 11 năm 2023–
19 tháng 11 năm 2023
ATP Finals Turin (ITA) Tour Finals Cứng (trong nhà) 1500 1300 Vô địch (đánh bại Jannik Sinner, 6–3, 6–3)
21 tháng 11 năm 2023–
26 tháng 11 năm 2023
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng chung kết Davis Cup Málaga (ESP) Davis Cup Cứng (trong nhà) N/A N/A N/A Bán kết ( Serbia thua trước Ý, 1–2)
Tổng điểm cuối năm 4820 11245 Tăng 6425
Ngày Giải đấu Địa điểm Thể loại Mặt sân Kết quả
trước
Điểm
trước
Điểm
mới
Kết quả
1 tháng 1 năm 2023–
8 tháng 1 năm 2023
Adelaide International 1 Adelaide (AUS) ATP 250 Cứng N/A 0 0 V1 (thua trước Tomislav Brkić / Gonzalo Escobar, 6–4, 3–6, [5–10])
14 tháng 8 năm 2023–
21 tháng 8 năm 2023
Cincinnati Masters Cincinnati (USA) Masters 1000 Cứng N/A 0 0 V1 (thua trước Jamie Murray / Michael Venus, 4–6, 2–6)
11 tháng 9 năm 2023–
17 tháng 9 năm 2023
Vòng bảng Vòng chung kết Davis Cup Valencia (ESP) Davis Cup Cứng (trong nhà) N/A N/A N/A Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
30 tháng 10 năm 2023–
5 tháng 11 năm 2023
Paris Masters Paris (FRA) Masters 1000 Cứng (trong nhà) N/A 0 0 V2 (bỏ cuộc trước Rohan Bopanna / Matthew Ebden)
21 tháng 11 năm 2023–
26 tháng 11 năm 2023
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng chung kết Davis Cup Málaga (ESP) Davis Cup Cứng (trong nhà) N/A N/A N/A Bán kết ( Serbia thua trước Ý, 1–2)
Tổng điểm cuối năm 0 0 Giữ nguyên 0

Các thành tích trong năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích đối đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Novak Djokovic có thành tích thắng–thua 56–7 (88.89%) ở các trận đấu ATP trong mùa giải 2023. Thành tích của anh trước các tay vợt top 10 bảng xếp hạng ATP tại thời điểm diễn ra trận đấu là 17–5 (77.27%). In đậm biểu thị tay vợt được xếp hạng top 10 tại thời điểm ít nhất một lần gặp nhau. Danh sách dưới đây được sắp xếp theo số trận thắng:

* Thống kê chính xác tính đến ngày 25 tháng 11 năm 2023.

Các trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 8 (7 danh hiệu, 1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thể loại
Grand Slam (3–1)
ATP Finals (1–0)
Masters 1000 (2–0)
ATP 500 (0–0)
ATP 250 (1–0)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (6–0)
Đất nện (1–0)
Cỏ (0–1)
Danh hiệu theo điều kiện
Ngoài trời (5–1)
Trong nhà (2–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 tháng 1 năm 2023 Adelaide International 1, Úc ATP 250 Cứng Hoa Kỳ Sebastian Korda 6–7(8–10), 7–6(7–3), 6–4
Vô địch 2–0 tháng 1 năm 2023 Úc Mở rộng, Úc Grand Slam Cứng Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5)
Vô địch 3–0 tháng 6 năm 2023 Pháp Mở rộng, Pháp Grand Slam Đất nện Na Uy Casper Ruud 7–6(7–1), 6–3, 7–5
Á quân 3–1 tháng 7 năm 2023 Wimbledon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Grand Slam Cỏ Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 6–1, 6–7(6–8), 1–6, 6–3, 4–6
Vô địch 4–1 tháng 8 năm 2023 Cincinnati Masters, Hoa Kỳ Masters 1000 Cứng Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4)
Vô địch 5–1 tháng 9 năm 2023 Mỹ Mở rộng, Hoa Kỳ Grand Slam Cứng Daniil Medvedev 6–3, 7–6(7–5), 6–3
Vô địch 6–1 tháng 11 năm 2023 Paris Masters, Pháp Masters 1000 Cứng (trong nhà) Bulgaria Grigor Dimitrov 6–4, 6–3
Vô địch 7–1 tháng 11 năm 2023 ATP Finals, Ý Tour Finals Cứng (trong nhà) Ý Jannik Sinner 6–3, 6–3

Các trận thắng trước tay vợt top 10 (17–5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thể loại
Grand Slam (8–1)
ATP Finals (4–1)
Masters 1000 (4–1)
ATP 500 (0–1)
ATP 250 (1–0)
Davis Cup (0–1)
Chiến thắng theo mặt sân
Cứng (13–3)
Đất nện (2–1)
Cỏ (2–1)
Chiến thắng theo điều kiện
Ngoài trời (11–3)
Trong nhà (6–2)
# Tay vợt Xếp hạng Giải đấu Mặt sân Vòng Tỷ số XHND
1/241 Daniil Medvedev 7 Adelaide International 1, Úc Cứng BK 6–3, 6–4 5
2/242 Andrey Rublev 6 Giải quần vợt Úc Mở rộng, Úc TK 6–1, 6–2, 6–4
3/243 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 4 CK 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5)
4/244 Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 1 Giải quần vợt Pháp Mở rộng, Pháp Đất nện BK 6–3, 5–7, 6–1, 6–1 3
5/245 Na Uy Casper Ruud 4 CK 7–6(7–1), 6–3, 7–5
6/246 Andrey Rublev 7 Wimbledon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cỏ TK 4–6, 6–1, 6–4, 6–3 2
7/247 Ý Jannik Sinner 8 BK 6–3, 6–4, 7–6(7–4)
8/248 Hoa Kỳ Taylor Fritz 9 Cincinnati Masters, Hoa Kỳ Cứng TK 6–0, 6–4
9/249 Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 1 CK 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4)
10/250 Hoa Kỳ Taylor Fritz 9 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng, Hoa Kỳ TK 6–1, 6–4, 6–4
11/251 Daniil Medvedev 3 CK 6–3, 7–6(7–5), 6–3
12/252 Đan Mạch Holger Rune 7 Paris Masters, Pháp Cứng (trong nhà) TK 7–5, 6–7(3–7), 6–4 1
13/253 Andrey Rublev 6 BK 5–7, 7–6(7–3), 7–5
14/254 Đan Mạch Holger Rune 8 ATP Finals, Turin, Ý VB 7–6(7–4), 6–7(1–7), 6–3
15/255 Ba Lan Hubert Hurkacz 9 VB 7–6(7–1), 4–6, 6–1
16/256 Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 2 BK 6–3, 6–2
17/257 Ý Jannik SInner 4 CK 6–3, 6–3

Tiền thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • In đậm biểu thị giải đấu vô địch
Đơn
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
Adelaide International 1 $94,560 $94,560
Giải quần vợt Úc Mở rộng A$2,975,000 $2,169,622
Dubai Tennis Championships $153,125 $2,322,747
Monte-Carlo Masters €77,760 $2,407,482
Srpska Open €17,010 $2,426,179
Internazionali BNL d'Italia €161,525 $2,604,148
Giải quần vợt Pháp Mở rộng €2,300,000 $5,070,668
Giải quần vợt Wimbledon £1,175,000 $6,562,330
Cincinnati Masters $1,019,335 $7,581,665
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng $3,000,000 $10,581,665
Paris Masters €892,590 $11,524,597
ATP Finals $4,411,500 $15,936,097
$15,936,097
Đôi
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
Adelaide International 1 $785 $785
Cincinnati Masters $7,725 $8,510
Paris Masters €7,040 $15,947
$15,947
Tổng số
$15,952,044

Số liệu bằng đô la Mỹ (USD).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Không tính điểm xếp hạng ATP cho Wimbledon 2022.[57]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ATP Prize Money Leaders” (PDF). Protennslive.com. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  2. ^ Carayol, Tumaini (20 tháng 11 năm 2023). “Djokovic ends 2023 on top of the world as 'Next Gen' struggle to bridge gap”. amp.theguardian.com. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ Bodo, Peter (4 tháng 12 năm 2023). “Novak Djokovic is still hungry, after all these years”. Tennis.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ “Novak Djokovic schedule: Serbian confirms his first event of 2023 season”. tennishead.net. 1 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “Djokovic shrugs off injury, wins Adelaide title”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  6. ^ “Dubai tennis: Novak Djokovic says losses no longer hurt him badly”. gulfnews.com (bằng tiếng Anh). 4 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  7. ^ Futterman, Matthew (3 tháng 3 năm 2023). “With Indian Wells Days Away, Novak Djokovic Hopes for a Miracle”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ Tennis.com. “Novak Djokovic still not permitted to enter U.S., won't play Miami Open, says tournament director James Blake”. Tennis.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ “Florida's DeSantis urges Biden to let unvaccinated Djokovic enter US for Miami Open”. Reuters. 8 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ “Djokovic withdraws after failed bid to play Indian Wells”. AP News. 5 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  11. ^ “Djokovic withdraws after failed bid to play Indian Wells”. Associated Press. 5 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  12. ^ “Lorenzo Musetti Stuns Novak Djokovic In Monte-Carlo | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  13. ^ “Dusan Lajovic Upsets Novak Djokovic In Banja Luka QFs | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  14. ^ “Novak Djokovic withdraws from Madrid Masters after shock Banja Luka loss”. tennisworldusa.org. 22 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
  15. ^ “Novak Djokovic Defeats Cameron Norrie In Rome | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  16. ^ “Djokovic loses in Rome quarter-finals”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  17. ^ “Novak Djokovic wins French Open for record 23rd Grand Slam title”. Sportsnaut (bằng tiếng Anh). 11 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
  18. ^ “Wimbledon 2023: Novak Djokovic swats aside Jannik Sinner to reach final and continue bid for fifth straight title”. eurosport. 14 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  19. ^ “Carlos Alcaraz beats Novak Djokovic to win Wimbledon title in final for the ages”. The Guardian. 16 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  20. ^ “Update on Change to U.S. Travel Policy Requiring COVID-19 Vaccination for nonimmigrant travel”. travel.state.gov. United States Department of State. 4 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  21. ^ “Djokovic into the history books with 19-0 record against Monfils”. www.tennismajors.com. 18 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  22. ^ “Djokovic Overcomes Zverev, Sets Alcaraz Clash In Cincy Final”. www.atptour.com. 20 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  23. ^ “Djokovic hạ Alcaraz ở chung kết Cincinnati Masters”. VnExpress. 21 tháng 8 năm 2023.
  24. ^ “Novak Djokovic shatters multiple records following his 39th ATP Masters title in Cincinnati defeating Carlos Alcaraz”. 21 August 2023. 21 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  25. ^ “Novak Djokovic Extends Big Titles, Masters 1000 Leads With Cincinnati Win | ATP Tour | Tennis”. www.atptour.com. 21 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2023.
  26. ^ “Novak Djokovic & Carlos Alcaraz Showdown Among Best ATP Matches Of 2023”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  27. ^ "The feeling that I have on the court reminds me a little bit when I was facing Nadal". www.tennismajors.com. 21 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  28. ^ “Novak Djokovic fights back from two sets down at US Open to win an epic match”. BBC Sport. 2 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  29. ^ “Stat of the Day: Novak Djokovic records incredible 250th Top 10 win of career at US Open”. www.tennis.com. 5 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  30. ^ “Djokovic Extends Domination Against Americans, Reaches US Open SFs”. Association of Tennis Professionals. 5 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  31. ^ “US Open 2023 results: Novak Djokovic wins 24th major by beating Daniil Medvedev”. BBC Sport. 10 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  32. ^ “Ageless Djokovic dismantles Medvedev in US Open final to win 24th grand slam title”. The Guardian. 11 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  33. ^ Fendrich, Howard (10 tháng 9 năm 2023). “Novak Djokovic wins the US Open for his 24th Grand Slam title by beating Daniil Medvedev”. AP News. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  34. ^ “Novak Djokovic Continues Big Titles Dominance With US Open Victory”. ATP Tour. 10 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  35. ^ “Stat of the Day: Novak Djokovic has now won a third of the Grand Slams he's ever played”. Tennis.com. 11 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
  36. ^ “Djokovic becomes first player with 390 weeks as World No.1 since Rankings began, pulls away towards 400”. tennisuptodate.com. 11 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  37. ^ “Djokovic begins record 390th week as world No 1, targets year-end No 1 again”. tennismajors.com. 11 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  38. ^ “Djokovic Surpasses Nadal For Fourth-Most Matches Played In Open Era”. www.yardbarker.com. 2 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  39. ^ “Djokovic Adds To Big Titles Supremacy With 40th ATP Masters 1000 Trophy”. ATP Tour. 5 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  40. ^ “Djokovic Downs Dimitrov In Paris For 40th Masters 1000 Crown”. atptour.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  41. ^ “Djokovic Draws Sinner, Rune, Tsitsipas in ATP Finals”. tennisnow.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2023.
  42. ^ “Djokovic repels Rune charge, secures year-end No. 1”. www.nittoatpfinals.com. 12 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  43. ^ “Novak Djokovic's 19-match winning streak ended by Italian youngster Jannik Sinner”. edition.cnn.com. 12 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  44. ^ “Ruthless Djokovic Claims Record Seventh Nitto ATP Finals Title”. www.nittoatpfinals.com. 19 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  45. ^ “Novak Djokovic: Seven stunning stats following ATP Finals success”. tennishead.net. 20 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  46. ^ “Djokovic Secures Another Record With Turin 'Big Title'. www.atptour.com. 19 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  47. ^ “Novak Djokovic Celebrates 400 Weeks As World No. 1”. www.atptour.com. 19 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  48. ^ “ATP Singles World Rankings: Novak Djokovic reaches 400 weeks as No. 1”. 20 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  49. ^ “Djokovic's 20th consecutive Davis Cup singles win clinches victory for Serbia over Spain”. www.tennismajors.com. 15 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  50. ^ “Djokovic eases past Norrie to send Serbia to Davis Cup semi-finals”. www.hindustantimes.com. 24 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  51. ^ “Sinner Saves 3 MPs To Beat Djokovic, Leads Italy To Davis Cup Final”. www.atptour.com. 25 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  52. ^ “Sinner enjoys double success over Djokovic to lead Italy into the Davis Cup final”. apnews.com. 25 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  53. ^ “Davis Cup: Italy's Jannik Sinner beats Novak Djokovic in both singles and doubles to secure a 2-1 victory over Serbia”. www.skysports.com. 25 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  54. ^ “Italy into Davis Cup final after Sinner's stunning comeback sees off Djokovic”. www.theguardian.com. 25 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  55. ^ “Schedule – Novak Djokovic”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  56. ^ “Serbia Open finds replacement location for 2023, Novak Djokovic intends to play”. tennisworldusa.org. 30 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2022.
  57. ^ “FAQ: Removal Of ATP Rankings Points From 2022 Wimbledon”. ATP Tour. 20 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  58. ^ “Tel Aviv Open Watergen canceled”. 13 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Novak Djokovic

Bản mẫu:Quần vợt năm 2023

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Enkanomiya còn được biết đến với cái tên Vương Quốc Đêm Trắng-Byakuya no Kuni(白夜国)