Amanita xanthocephala

Vermilion grisette
Amanita xanthocephala tại Picnic Point,
bang New South Wales, Úc
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Amanitaceae
Chi (genus)Amanita
Loài (species)A. xanthocephala
Danh pháp hai phần
Amanita xanthocephala
(Berk.) D.A. Reid & R.N. Hilton (1980)

Amanita xanthocephala là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được (Berk.) D.A. Reid & R.N. Hilton miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1980.

Tên khoa học xanthocephala là sự kết hợp của từ xanthos - ξανθοѕ (màu vàng) và từ kephale - κεφαλη (cái đầu) trong tiếng Hy Lạp cổ.[1]

Amanita xanthocephala phát triển nhờ quan hệ nội cộng sinh với cây bạch đàn. Nấm này thường mọc trong những cánh rừng bạch đàn phía tây nam bang Tây Úc, cũng như ở phía đông nam gần thành phố Adelaide cho tới bang Queensland, Úc.[2]

Lịch sử đã ghi nhận về việc có một người bị ngộ độc sau khi nếm thử một miếng nhỏ nấm này vào năm 1997.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Liddell, Henry GeorgeRobert Scott (1980). A Greek-English Lexicon (Abridged Edition). United Kingdom: Oxford University Press. ISBN 0-19-910207-4.
  2. ^ Grey P (2005). Fungi Down Under:the Fungimap Guide to Australian Fungi. Melbourne: Royal Botanic Gardens. tr. 21. ISBN 0-646-44674-6.
  3. ^ Ducker, S. (1997). “Toadstool causes broken bone” (PDF). Australian Mycological Newsletter. 16 (2). tr. 39. ISSN 1322-1396. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]