Bộ Cá chép răng hay bộ Cá bạc đầu (danh pháp khoa học: Cyprinodontiformes)[3] là một bộ cá vây tia, bao gồm chủ yếu là cá nhỏ, nước ngọt. Nhiều loài cá cảnh, chẳng hạn như killifish và họ Cá ăn muỗi (Poeciliidae). Chúng có quan hệ họ hàng gần với bộ Cá suốt (Atheriniformes) và đôi khi được gộp chung với chúng. Trong tiếng Anh chúng được gọi là toothcarps (cá chép răng), mặc dù chúng không thực sự gần gũi với Bộ Cá chép thật sự. Bộ Cá chép thuộc về nhánh Ostariophysi, trong khi Cá chép răng thuộc nhóm Acanthopterygii.
Trước đây bộ này được sách báo, tài liệu Việt Nam gọi là bộ Cá sóc, vì chi Cá sóc (Oryzias) được xếp vào họ Cyprinodontidae, thuộc bộ này theo hệ thống phân loại của Lindberg (Nga). Nhưng tại Wikipedia, chúng được xếp theo hệ thống phân loại của Anh Mỹ và thuộc họ Cá sóc (Adrianichthyidae), bộ Cá nhói. Do đó, để tránh trùng lặp và sai tên (vì lúc đó họ Cyprinodontidae và bộ Cyprinodontiformes không còn chứa cá sóc nữa và họ Cyprinodontidae cũng không có loài nào khác ở Việt Nam), nên bộ này phải mang tên mới là bộ Cá chép răng hay bộ Cá bạc đầu.
Các thành viên của bộ này đáng chú ý bởi sự cư ngụ ở môi trường khắc nghiệt, chẳng hạn như nước muối hoặc nước rất ấm áp, nước chất lượng kém, hoặc các tình huống bị cô lập khi không có các loại cá khác xảy ra. Chúng thường là động vật ăn tạp, và thường sống gần bề mặt, nơi mà nước giàu oxy đền bù cho bất lợi về môi trường.
Chúng có miệng nhỏ, mắt to, một vây lưng đơn, và vây đuôi tròn. Loài lớn nhất là cá bốn mắt Thái Bình Dương (Anableps dowei), đo được 34 cm (13 inch)[4] trong khi loài nhỏ nhất Heterandria formosa), chỉ dài 8 mm (0,31 inch) ở cá trưởng thành.[5]
^Лев Семёнович Берг (Lev Semenovich Berg), 1940. Система рыбообразных и рыб, ныне живущих и ископаемых (The classification of fishes, both recent and fossil). Trudy Zoologicheskogo Instituta Akademiia Nauk SSSR 5: 87–517, fig. 1-190.
^"Cyprinodontiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản {{{month}}} năm 2021. N.p.: FishBase, 2021.
^Parenti, Lynne R. (1998). Paxton, J.R. & Eschmeyer, W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 148–151. ISBN0-12-547665-5.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Phiên bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, PMCID PMC3644299.
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.