Bộ Cá dây (danh pháp khoa học: Zeiformes) là một bộ cá vây tia sinh sống ngoài biển. Bộ bao gồm khoảng 33 loài trong 6 họ, chủ yếu là các loại cá biển sâu.
Miệng lớn, với hàm có thể làm căng phồng, và không có xương bướm ổ mắt. Các vây chậu có 5-10 tia vây mềm, 5-10 gai vây lưng và 4 gai vây hậu môn. Chúng có kích thước dao động từ nhỏ ở cá dây lùn (Macrurocyttus acanthopodus) chỉ dài 43 mm (1,7 inch), tới lớn ở cá dây Cape (Zeus capensis), dài tới 90 cm (35 inch).
Bộ Zeiformes bao gồm các họ sau: Zeidae, Parazenidae, Zeniontidae, Oreosomatidae, Grammicolepidae. Trong bài báo năm 1966 về mối quan hệ phát sinh chủng loài của cá xương thật sự, P. H. Greenwood và ctv đã gộp cả cá thoi (Caproidae) vào Zeiformes[3], nhưng họ không đưa ra chứng cứ hỗ trợ cho việc gán ghép này. Heemstra loại Caproidae khỏi bộ Zeiformes trong sửa đổi phân loại năm 1980 của ông đối với các loài cá dây ở Nam Phi[4], và trong sách Smiths' Sea Fishes năm 1986 (ISBN9783642828607, Margaret M. Smith, Phillip C. Heemstra), Heemstra đã gộp Caproidae vào bộ Perciformes.
Các mối quan hệ phát sinh chủng loài của Zeiformes được Johnson và Patterson diễn giải trong bài báo công bố năm 1993 về các mối quan hệ phát sinh chủng loài của cá dạng cá vược (percomorph)[5]. Họ công nhận Zeiformes như một đơn vị phân loại đơn ngành.
Johnson và Patterson coi Zeiformes là đơn vị phân loại chị em với nhóm bao gồm Beryciformes và một tổ hợp lớn các loài cá tia vây gai được biết đến như là "percomorpha", bao gồm Perciformes, Pleuronectiformes, Tetraodontiformes, Scorpaeniformes, Dactylopteriformes, Synbranchiformes, Elassomatidae, Gasterosteriformes, Mugiloidei và Atherinomorpha (Atheriniformes, Beloniformes, Cyprinodontiformes) [5].
Phân tích trình tự ADN gần đây cho thấy họ hàng gần của cá dây là bộ Cá tuyết (Gadiformes)[6][7][8].
^Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí: The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes. PLOS Currents Tree of Life. 18-4-2013 [sửa đổi cuối 23-4-2013]. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, Bản pdfLưu trữ 2013-10-13 tại Wayback Machine
Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Phiên bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, PMCID PMC3644299.
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy