Lê Minh Hương | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 6 tháng 11 năm 1996 – 28 tháng 1 năm 2002 5 năm, 83 ngày |
Tiền nhiệm | Bùi Thiện Ngộ |
Kế nhiệm | Lê Hồng Anh |
Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII, IX | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 7 năm 1996 – 23 tháng 5 năm 2004 (mất) 7 năm, 327 ngày |
Tiền nhiệm | Bùi Thiện Ngộ |
Nhiệm kỳ | 27 tháng 6 năm 1991 – 23 tháng 5 năm 2004 (mất) 12 năm, 331 ngày |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | Sơn Tân, Hương Sơn, Hà Tĩnh, Liên bang Đông Dương | 3 tháng 10, 1936
Mất | 23 tháng 5, 2004 Hà Nội, Việt Nam | (67 tuổi)
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Con cái | |
Binh nghiệp | |
Phục vụ | Công an nhân dân Việt Nam |
Cấp bậc | Thượng tướng |
Tặng thưởng | Huân chương Hồ Chí Minh [1] Huân chương Kháng chiến hạng Nhất |
Lê Minh Hương (3 tháng 10 năm 1936 - 23 tháng 5 năm 2004) là Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam (1996-2000) - Trước năm 1998 là Bộ Nội vụ.[2]
Lê Minh Hương sinh ngày 3 tháng 10 năm 1936, tại xã Sơn Tân, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Từ tháng 10 năm 1948 đến tháng 12 năm 1950, ông làm liên lạc đơn vị 75 bộ đội địa phương Hà Tĩnh. Đến tháng 1 năm 1951, chuyển sang công tác hành chính tại thị xã Hà Tĩnh. Sau năm 1954, ông là Ủy viên Thường trực Ủy ban nhân dân thị xã Hà Tĩnh.
Từ tháng 4 năm 1956, ông làm Trinh sát chính trị Công an tỉnh Hà Tĩnh và Công an Liên khu IV. Đến tháng 11 năm 1962, ông là học viên lớp đào tạo đặc biệt về nghiệp vụ an ninh tại Trường Công an Trung ương (nay là Học viện An ninh Nhân dân).
Từ tháng 9 năm 1965 đến năm 1978, ông được biệt phái công tác tại Bộ Ngoại giao. Ông hoạt động tình báo dưới danh nghĩa là thành viên sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản.
Từ năm 1979, ông công tác tại Bộ Nội vụ giữ các chức vụ: Phó phòng; Cục phó A13 - cục tình báo thuộc Tổng cục An Ninh (đến tháng 6 năm 1981); Cục trưởng Cục A13 (đến tháng 2 năm 1988); Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, kiêm Cục trưởng Cục A13 (đến tháng 10 năm 1988); Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục 5 (đến tháng 6 năm 1989).
Từ tháng 1 năm 1990, ông được giữ chức Tổng cục trưởng Tổng cục 5, Bộ Nội vụ; được phong quân hàm Thiếu tướng tháng 8 năm 1990.
Từ tháng 2 năm 1991, ông giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy viên thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương; đến tháng 6 năm 1991, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa VII, VIII, IX. Ông được phong quân hàm Trung tướng tháng 12 năm 1992.
Tháng 6 năm 1996, ông được bầu vào Bộ Chính trị các khóa VIII, IX, giữ chức Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ (từ tháng 5 năm 1998 gọi là Bộ Công an) và giữ chức vụ này đến năm 2002. Ông được phong quân hàm Thượng tướng tháng 1 năm 1998.
Ông là Đại biểu Quốc hội các khóa IX, X, Ủy viên Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa IX; Huân chương Quân công hạng Ba, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất; Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng.
Ông qua đời ngày 23 tháng 5 năm 2004 tại Hà Nội, khi ông vẫn đang đương nhiệm Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa IX (2001 - 2005). [cần dẫn nguồn].
Ngày 5/3/2008, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký Quyết định số 245/QĐ-CTN truy tặng Huân chương Hồ Chí Minh cho ông và chiều 30/7, lễ truy tặng đã được tổ chức trọng thể tại Bộ Công an, Hà Nội.[3]
Năm thụ phong | 1990 | 1992 | 1998 |
---|---|---|---|
Cấp hiệu | |||
Tên cấp hiệu | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng |