Mangan(III) perchlorat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Manganese(3+) triperchlorate |
Tên khác | Mangan triperchlorat Manganic perchlorat Mangan(III) chlorat(VII) Mangan trichlorat(VII) Manganic chlorat(VII) |
Số CAS | [1] |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Mn(ClO4)3 |
Khối lượng mol | 353,2889 g/mol |
Bề ngoài | dung dịch màu nâu[2][ghi chú 1] |
Khối lượng riêng | không có số liệu |
Điểm nóng chảy | phân hủy |
Điểm sôi | phân hủy |
Độ hòa tan trong nước | tan |
Độ hòa tan | tan trong dung môi hữu cơ |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | nguồn oxy hóa |
Các hợp chất liên quan | |
Cation khác | Mangan(II) perchlorat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Mangan(III) perchlorat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học Mn(ClO4)3. Hợp chất này chỉ được biết đến dưới dạng dung dịch màu nâu.[2][ghi chú 1]
Đầu tiên, dung dịch mangan(II) perchlorat được điều chế bằng phản ứng của MnSO4 và Ba(OH)2 trong HClO4 dư. Sau đó, thêm dung dịch KMnO4 (đã được acid hóa) vào dung dịch trên để tạo ra lượng Mn(II) dư gấp 20–30 lần. Khi đó, dung dịch màu nâu của Mn(ClO4)3 được tạo ra. Phương trình ion rút gọn cho cả quá trình trên được viết gọn như sau:[2][ghi chú 1][ghi chú 2]
Dung dịch Mn(ClO4)3 cũng có thể điều chế bằng phương pháp điện phân trong môi trường nitơ. Một nghiên cứu quang phổ chỉ ra cả ion hexaaquo Mn(H2O)63+ và hydroxypentaaquo Mn(H2O)5OH3+ đều tồn tại trong dung dịch.[3]
Mangan(III) perchlorat chỉ được biết đến dưới dạng dung dịch màu nâu.
Theo phương pháp điều chế đầu tiên, dung dịch Mn(ClO4)3 loãng (nồng độ khoảng 10⁻³ M) trong môi trường acid 4 M ổn định trong một ngày, ngay cả khi pha loãng nồng độ ion H⁺ xuống 1,5 M. Tuy nhiên, khi đun nóng nhẹ dung dịch đến 50 ℃ trong 90 phút, kết tủa mangan(IV) oxide sẽ được tạo ra. Ở nhiệt độ thường, dung dịch này được coi là ổn định.[4][ghi chú 3]
Mn(ClO4)3 chỉ được biết đến dưới dạng dung dịch; do đó, các phức hợp thường được nghiên cứu chi tiết hơn. Một vài phức hợp của mangan(III) perchlorat với các phối tử hữu cơ dưới dạng MnL6(ClO4)3, trong đó L = dimethylsulfoxide, dimethylformamide[5], pyridin-N-oxide, antipyridin[6][ghi chú 4] và ure đã được biết đến. Phức hợp ure có màu tím đậm, D = 1,788 g/cm³ (đo) và 1,8 g/cm³ (tính toán).[7]
Mangan(III) perchlorat chỉ được sử dụng dưới dạng chất trung gian để điều chế các hợp chất hữu cơ khác, chẳng hạn Mn(C12H4N4)2·3CH3CN.[8]
Dưới đây là nguyên văn gốc cho các nguồn tham khảo tương ứng và một số thông tin bổ sung, trong đó […] là phần nội dung không cần thiết. Nếu cách ký hiệu này đứng ở vị trí đầu tiên hoặc cuối cùng, tức là trước (hoặc sau) đó vẫn còn nội dung.