Max Perutz

Max Ferdinand Perutz
Sinh19 tháng 5 năm 1914
Viên, Đế quốc Áo-Hung[1][2]
Mất6 tháng 2, 2002(2002-02-06) (87 tuổi)
Cambrigde, Cambrigdeshire, Anh
Quốc tịch Áo Anh
Trường lớpĐại học Viên Peterhouse, Cambrigde
Giải thưởng
Sự nghiệp khoa học
NgànhHóa học tinh thể, Sinh học phân tử
Nơi công tácĐại học Cambridge Phòng Thí nghiệm Sinh học Phân tử MRC
Người hướng dẫn luận án tiến sĩJD Bernal
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngJohn Kendrew Francis Crick

Max Ferdinand Perutz (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1914 - mất ngày 6 tháng 2 năm 2002[3]) là nhà hóa học người Anh gốc Áo. Ông đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1962 chung với John Kendrew vì những nghiên cứu về cấu trúc của protein hình cầu.

Làm việc với các cậu học trò

[sửa | sửa mã nguồn]

John Kendrew

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1958, Max Perutz và John Kendrew nhận dạng cấu trúc của myoglobin bằng phương pháp tinh thể tia X. Đây là phát hiện quan trrongj, giúp cả hai đều nhận Giải Nobel Hóa học. Max Peruttz và John Kendrew là những nhà nghiên cứu tiên phong tại Phòng Thí nghiệm Cavendish (Đại học Cambridge) đã tiên phong nghiên cứu về tinh thể học protein từ năm 1947 để góp phần xây dựng Phòng Thí nghiệm Sinh học Phân tử MRC danh tiếng ngày nay.

Francis Crick

[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa tháng 2 năm 1953, Max Perutz có đưa cho Francis Crick một bản sao bài báo cáo cho Hội đồng Nghiên cứu Y khoa nhân chuyến thăm đến King's vào tháng 12 năm 1952, trong đó có rất nhiều tính toán về tinh thể học của Rosalind Franklin. Nhờ có bản sao này, Crick cùng với James Watson đã tìm ra được cấu tạo của DNA và giành Giải Nobel Y học và Sinh lý học năm 1962.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Fersht, Alan R. (2002). “Max Ferdinand Perutz OM FRS”. Nature Structural Biology. 9 (4): 245–246. doi:10.1038/nsb0402-245. ISSN 1545-9993. PMID 11914731.
  • “Max Perutz”. MRC Laboratory of Molecular Biology homepage. Medical Research Council (UK). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2010. Liên kết ngoài trong |work= (trợ giúp)
  • “Max Perutz”. Physics World homepage. Institute of Physics. ngày 6 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2010.
  • “Max F. Perutz – Biography”. Nobelprize.org. The Nobel Foundation. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2010. Liên kết ngoài trong |work= (trợ giúp)
  • Online video interview with Max Perutz Lưu trữ 2004-08-03 tại Wayback Machine, provided by the Vega Science Trust. (~40 mins.)
  • Key Participants: Max PerutzLinus Pauling and the Race for DNA: A Documentary History
  • Max Perutz: His life and legacy. Video from the Newton Channel
  • Listen to an oral history interview with Max Perutz – a life story interview recorded for National Life Stories Lưu trữ 2014-04-25 tại Wayback Machine at the British Library
Chức danh học thuật
Tiền nhiệm:
Andrew Fielding Huxley
Fullerian Professor of Physiology
1973–1979
Kế nhiệm:
David Chilton Phillips
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
Bên cạnh tia UV, bác sĩ Kenneth Howe tại New York cảnh báo rằng ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính, TV cũng góp phần gây lão hóa da
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.