Năm 1943, MacDiarmid đậu kỳ thi nhập học Đại học New Zealand và kỳ thi Y học sơ bộ của trường.[2] Sau đó ông nhận làm việc bán thời gian như người giúp việc trong phòng thí nghiệm hoặc người coi nhà ở Đại học Victoria Wellington, trong thời gian học. Ông đậu bằng cử nhân khoa học năm 1947.[2] Ông được bổ nhiệm làm người chỉ dẫn thao tác trong các phòng thí nghiệm cho sinh viên chưa tốt nghiệp.[2] Sau khi đậu bằng thạc sĩ hóa học ở cùng trường, ông làm phụ tá ở phân khoa hóa học.[1] Chính tại đây năm 1949 ông đã có bài đăng trên báo khoa học Nature.[2] Ông tốt nghiệp hạng danh dự năm 1951, và được cấp học bổng Fulbright sang Hoa Kỳ nghiên cứu ở Đại học Wisconsin–Madison. Ông chuyên về hóa vô cơ, đậu bằng thạc sĩ khoa học thứ hai năm 1952 và bằng tiến sĩ năm 1953. Sau đó ông đoạt được một học bổng Shell Graduate Scholarship, để sang Anh nghiên cứu tại trường Sidney Sussex College, Cambridge, nơi ông đậu bằng tiến sĩ thứ hai trong năm 1955.[1]
MacDiarmid giảng dạy ở Trường Hóa học của Đại học St Andrews tại Scotland trong một năm. Sau đó ông về Mỹ dạy hóa học ở Đại học Pennsylvania, và trở thành giáo sư chính thức năm 1964. Ông đã giảng dạy và nghiên cứu hóa học ở trường này tổng cộng 45 năm.[1] Trong 20 năm đầu ở đây, ông tập trung nghiên cứu vào hóa học silic. Ông được bổ nhiệm chức giáo sư Blanchard về hóa học năm 1988.[3]
Công trình nghiên cứu nổi tiếng của ông là việc khám phá và phát triển polymer dẫn điện và các vật liệu nhựa dẻo dẫn điện. Ông hợp tác với Hideki Shirakawa nhà hóa học người Nhật và Alan J. Heeger nhà vật lý học người Mỹ trong việc nghiên cứu này. Cả ba nhà khoa hoa trên cùng được trao Giải Nobel Hóa học năm 2000 cho công trình nói trên.[5][6][7]
Giải Nobel này được trao cho việc khám phá ra rằng chất nhựa dẻo có thể, sau một số biến cải, làm thành chất dẫn điện. Việc nghiên cứu đã mang lại nhiều ứng dụng thực hành quan trọng. Các nhựa dẻo dẫn điện có thể được dùng làm các chất chống tĩnh điện cho phim chụp ảnh và các cửa sổ 'thông minh' có thể loại trừ ánh sáng mặt trời. Các polyme bán dẫn đã được áp dụng trong các điốt phát sáng, các pin mặt trời và màn hiển thị trong điện thoại di động. Các phát triển tương lai trong điện tử học phân tử được dự đoán sẽ làm tăng đáng kể tốc độ và giảm kích thước của các máy vi tính.
MacDiarmid đã xuất bản trên 600 bài nghiên cứu khoa học và có 20 bằng sáng chế.[4]
Người vợ thứ nhất của MacDiarmid là Marian Mathieu, kết hôn với ông năm 1954,[2] và từ trần năm 1990. Họ có bốn người con: Heather McConnell, Dawn Hazelett, Duncan MacDiarmid và Gail Williams, cùng 9 người cháu: Dr. Sean McConnell, Dr. Ryan McConnell, Rebecca McConnell, Clayton Hazelett, Wesley Hazelett, Langston MacDiarmid, Aubree Williams, Austin Williams và George Williams.
Người vợ thứ hai của MacDiarmid là Gayl Gentile, kết hôn với ông năm 2005.[4]
Lúc cuối đời, MacDiarmid ông bị "hội chứng loạn tủy sản" (myelodysplastic syndrome). Vào đầu tháng 2 năm 2007, ông định trở về New Zealand, nhưng bị ngã xuống cầu thang của nhà mình tại Drexel Hill, Pennsylvania, một vùng ngoại ô của thành phố Philadelphia.[11] Ông qua đời ngày 7.2.2007[12], và được mai táng trong nghĩa trang Arlington Cemetery Co ở Drexel Hill, Pennsylvania.
MacDiarmid, A.G.; Epstein, A.J., " 'Synthetic Metals': A Novel Role for Organic Polymers," Macromol. Chem., 51, 11 (1991).
MacDiarmid, A.G.; Epstein, A.J., "Science and Technology of Conducting Polymers," in Frontiers of Polymer Research, P.N. Prasad and J.K. Nigam, Eds., Plenum Press, New York, 1991, p. 259.
Wang, Z.H.; Li, C.; Scherr, E.M.; MacDiarmid, A.G.; Epstein, A.J., "Three Dimensionality of 'Metallic' States in Conducting Polymers: Polyaniline," Phys. Rev. Lett., 66, 1745 (1991).
MacDiarmid, A.J.; Epstein, A.J., "The Concept of Secondary Doping as Applied to Polyaniline," Synth. Met., 65, 103 (1994).
MacDiarmid, A.G., Zhou, Y., Feng, J., Furst, G.T., and Shedlow, A.M., "Isomers and Isomerization Processes in Poly-Anilines," Proc. ANTEC '99, Soc. Plastics Engr., 2, 1563 (1999).
MacDiarmid, A.G., Norris, I.D., Jones, J.W.E., El-Sherif, M.A., Yuan, J., Han, B. and Ko, F.K., "Polyaniline Based Chemical Transducers with Sub-micron Dimensions," Polymeric Mat. Sci. & Eng., 83, 544 (2000).
Shimano, J.Y., and MacDiarmid, A.G., "Phase Segregation in Polyaniline: A Dynamic Block Copolymer," Synth. Met., 119, 365-366 (2001).
Wang, P.C., and MacDiarmid, A.G., "Dependency of Properties of In Situ Deposited Polypyrrole Films on Dopant Anion and Substrate Surface," Synth. Met., 119, 267-268 (2001).
Hohnholz, D., and MacDiarmid, A.G., "Line Patterning of Conducting Polymers: New Horizons for Inexpensive, Disposable Electronic Devices," Synth. Met., 121, 1327-1328 (2001).
Premvardhan, L., Peteanu, L.A., Wang, P.-C., and MacDiarmid, A.G., "Electronic Properties of the Conducting Form of Polyaniline from Electroabsorption Measurements," Synth. Met., 116, 157-161 (2001).
MacDiarmid, A.G. "Twenty-five Years of Conducting Polymers". Chem. Comm., 1-4 (2003).
Hohnholz, D.; Okuzaki,H.; MacDiarmid, A.G. "Plastic electronic devices through line patterning of conducting polymers". Adv. Funct. Mater., 15, 51-56 (2005).
Venancio, E.C; Wang, P-C.; MacDiarmid, A.G. "The Azanes: A Class of Material Incorporating Nano/Micro Self-Assembled Hollow Spheres Obtained By Aqueous Oxidative Polymerization of Aniline". Synth. Met., 156, 357 (2006).
MacDiarmid, A.G.; Venancio, E.C. "Agrienergy (Agriculture/Energy): What Does the Future Hold?". Experimental Biology and Medicine., 231, 1212 (2006).
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
rong các tập gần đây của Overlord đã hé lộ hình ảnh Albedo trao cho Renner một chiếc hộp ji đó khá là kì bí, có khá nhiều ae thắc mắc hỏi là Albedo đã tặng thứ gì cho cô ấy và tại sao lại tặng như vậy