Richard Henderson (nhà sinh học)

Richard Henderson
FRS FMedSci
Sinh19 tháng 7, 1945 (79 tuổi)
Scotland
Học vịĐại học Edinburgh (BS)
Corpus Christi College, Cambridge (MS, PhD)
Nổi tiếng vìHiển vi điện tử lạnh đơn hạt
Giải thưởngGiải Nobel Hóa học (2017)
Sự nghiệp khoa học
NgànhSinh học cấu trúc
hiển vi điện tử lạnh
Nơi công tácPhòng thí nghiệm sinh học phân tử (LMB)

Richard Henderson (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1945) [1] là nhà sinh học phân tử và nhà sinh lý học người Scotland và là người tiên phong trong lĩnh vực hiển vi điện tử của các phân tử sinh học. Năm 2017, ông cùng với Jacques DubochetJoachim Frank được trao giải Nobel Hóa học vì phát triển hiển vi điện tử lạnh cho phép xác định cấu trúc với độ phân giải cao của các phân tử sinh học trong dung dịch.[2]

Nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Henderson nghiên cứu cơ cấu và cơ chế của chymotrypsin cho luận văn tiến sĩ của mình với David Blow tại Phòng Thí nghiệm Sinh học Phân tử MRC.[3] Sự quan tâm đến các protein màng dẫn đến việc ông làm việc trên các kênh natri cổng điện áp khi nghiên cứu sau tiến sĩ tại Đại học Yale. Vào năm 1975, Henderson đã làm việc với Nigel Unwin để nghiên cứu cấu trúc của màng protein bacteriorodopsin bằng kính hiển vi điện tử. Một bài báo khoa học của Henderson và Unwin (1975) đã được đăng trên tạp chí Nature (tạp chí Nature số ra ngày 10 tháng 5 năm 1975).[4] Mô hình ba chiều của màng tím thu được bởi Kính hiển vi điện tử | khối lượng = 257 | đã thiết lập một mô hình cấu trúc có độ phân giải thấp cho bR cho thấy protein này bao gồm 7 xoắn màng tế bào. Bài báo này rất quan trọng vì một số lý do, không kém phần quan trọng nhất là nó cho thấy rằng các protein màng có các cấu trúc được xác định rõ và các dây thần kinh xuyên qua da có thể xảy ra. Sau năm 1975 Henderson tiếp tục nghiên cứu cấu trúc của bacteriorhodopsin mà không có Unwin. Năm 1990, Henderson xuất bản một mô hình nguyên tử của bacteriorodopsin bằng phương pháp tinh thể học điện tử trong Journal of Molecular Biology.[5] Mô hình này là mô hình nguyên tử thứ hai của một màng protein. Các kỹ thuật Henderson phát triển cho tinh thể học điện tử vẫn đang được sử dụng. Cùng với Chris Tate, Henderson đã giúp phát triển sự ổn định nhiệt cấu hình: một phương pháp cho phép bất kỳ protein nào được làm ổn định hơn trong khi vẫn giữ một cấu hình lựa chọn quan tâm.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ HENDERSON, Dr Richard, Who's Who 2014, A & C Black,2014; online edn, Oxford University Press, 2014
  2. ^ “The Nobel Prize in Chemistry 2017”. The Nobel Foundation. ngày 4 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ Dr Richard Henderson FRS FMedSci Fellow Profile,Academy of Medical Sciences
  4. ^ “Three-Dimensional Model of Purple Membrane Obtained by Electron Microscopy”. Nature. 257: 28–32. doi:10.1038/257028a0.
  5. ^ Henderson, R; Baldwin, JM; Ceska, TA; Zemlin, F; Beckmann, E; Downing, KH. “Model for the structure of bacteriorhodopsin based on high-resolution electron cryo-microscopy”. Journal of Molecular Biology. 213: 899–929. doi:10.1016/S0022-2836(05)80271-2. PMID 2359127.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn tính năng Thần Hỏa LMHT
Hướng dẫn tính năng Thần Hỏa LMHT
Thần Hỏa là một hệ thống thành tựu theo dõi chỉ số trên từng vị tướng giúp lưu lại, vinh danh và khoe mẽ nhưng khoảnh khắc thú vị trong và ngoài trận đấu
Review phim
Review phim "Muốn gặp anh"
Nhận xét về phim "Muốn gặp anh" (hiện tại phin được đánh giá 9.2 trên douban)
Những điều thú vị về người anh em Lào
Những điều thú vị về người anh em Lào
Họ không hề vội vã trên đường, ít thấy người Lào cạnh tranh nhau trong kinh doanh, họ cũng không hề đặt nặng mục tiêu phải làm giàu
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura