Pixel 4a

Pixel 4a
Mặt trước của Pixel 4a
Mã sản phẩmSunfish[1]
Nhãn hiệuGoogle
Nhà sản xuấtFoxconn
Khẩu hiệuA lot of help, for less.
Dòng máyPixel
Mạng di độngGSM/EDGE, UMTS/HSPA+, CDMA EVDO Rev A, WCDMA, LTE, LTE Advanced
Phát hành lần đầu20 tháng 8 năm 2020; 4 năm trước (2020-08-20)
Có mặt tại quốc gia
20 tháng 8 năm 2020
  • Hoa Kỳ
  • Canada
  • Úc
  • Singapore
  • Đài Loan
1 tháng 11 năm 2020
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Sản phẩm trướcPixel 3a
Có liên hệ vớiPixel 4
Kiểu máySmartphone
Dạng máySlate
Kích thướcH: 144 mm (5,7 in)
W: 69,4 mm (2,73 in)
D: 8,2 mm (0,32 in)
Khối lượng143 g (5,0 oz)
Hệ điều hànhAndroid 10, nâng cấp lên Android 11
SoCQualcomm Snapdragon 730G
CPUOcta-core (2×2.2 GHz Kryo 470 Gold & 6×1.8 GHz Kryo 470 Silver)
GPUAdreno 618
Bộ nhớ6 GB LPDDR4X
Dung lượng lưu trữ128 GB UFS 2.1
Thẻ nhớ mở rộngNone
Pin3140 mAh
Dạng nhập liệuUSB-C
Màn hình5,81 in (148 mm) FHD+ OLED at 443 ppi, 2340 × 1080 resolution (19,5:9 aspect ratio)
Gorilla Glass 3
Máy ảnh sau12.2 MP (1.4 μm) with f/1.7 lens, Dual Pixel Phase autofocus, optical and electronic image stabilization 1080p at 30/60/120 fps, 720p at 30/60/240 fps, 4K at 30 fps
Máy ảnh trước8 MP with f/2.0 lens and 84° lens, fixed focus, 1080p at 30 fps, 720p at 30 fps, 480p at 30 fps
Âm thanhStereo speakers
Chuẩn kết nốiWi-Fi 5 (ac/n/g/b/a) 2.4 + 5.0 GHz, Bluetooth 5.1 + LE, NFC, GPS (GLONASS, Galileo, QZSS, BeiDou)
Khác
  • 18 W fast charging
  • Titan M security module
Trang webGoogle Pixel 4a
Tham khảo[2]

Pixel 4ađiện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android thuộc dòng sản phẩm Google Pixel. Là một biến thể tầm trung của Pixel 4 và Pixel 4 XL, điện thoại được chính thức công bố vào ngày 3 tháng 8 năm 2020,[3][4] mười tháng sau khi công bố dòng Pixel 4 ban đầu.[5][6] Không giống như phiên bản tiền nhiệm của nó, Pixel 3a, sẽ không có phiên bản XL, mặc dù một phiên bản 5G sẽ được phát hành vào mùa thu.[7]

Thông số kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế và phần cứng

[sửa | sửa mã nguồn]
Mặt sau của Pixel 4a, hiển thị mô-đun camera và cảm biến vân tay lần lượt ở phía trên bên trái và phía trên chính giữa.

Màu duy nhất của Pixel 4a là 'Just Black' (màu đen với nút nguồn màu xanh lá cây nhạt), một sự khác biệt so với các điện thoại Pixel trước đây vốn có một số tùy chọn màu sắc. Bề ngoài, nó giống với Pixel 4, nhưng có cấu trúc unibody bằng polycacbonat. Màn hình có các viền mỏng đồng nhất và một đường cắt tròn ở góc trên bên trái cho camera mặt trước. Mặt sau có cảm biến vân tay điện dung, bỏ qua cảm biến quang học (dưới màn hình). Màn hình sử dụng kính cường lực Corning Gorilla Glass 3, trái ngược với Asahi Dragontrail của Pixel 3a. Điện thoại có loa âm thanh nổi, một loa nằm ở cạnh dưới và loa còn lại làm tai nghe gấp đôi và một giắc cắm tai nghe 3,5 mm. Cổng USB-C được sử dụng để sạc và kết nối các phụ kiện khác.

Pixel 4a được trang bị hệ thống Qualcomm Snapdragon 730G [7] trên chip / Adreno 618 GPU và 6 GB RAM, với 128 GB bộ nhớ trong không thể mở rộng. Nó thiếu sạc không dây, khả năng chống nước, Active Edge và Pixel Neural Core (PNC), tất cả đều là tiêu chuẩn trên Pixel 4. Thời lượng pin là 3140 mAh; sạc nhanh được hỗ trợ ở mức tối đa 18 W (Phân phối nguồn qua USB, sử dụng bộ chuyển đổi trong hộp).[8]

Pixel 4a có màn hình OLED 1080p 5,81 in (148 mm) với hỗ trợ HDR. Màn hình có tỷ lệ khung hình 19,5: 9, so với tỷ lệ 19: 9 của Pixel 4.

Pixel 4a có mô-đun hình vuông nhô cao tương tự như Pixel 4 với một camera phía sau duy nhất. Cảm biến là đơn vị 12,2 megapixel giống như trên Pixel 4; mặt trước có camera 8 megapixel. Giống như Pixel 4, Pixel 4a có thể quay video ở độ phân giải 4K nhưng bị giới hạn ở 30 fps. Nó có Google Camera 7.4 với các cải tiến về phần mềm, bao gồm Live HDR+ với điều khiển phơi sáng kép, Chế độ chụp ban đêm được cải thiện với chế độ Chụp ảnh thiên văn và Chế độ chân dung được cải thiện với hiệu ứng bokeh chân thực thực hơn. Google cũng cung cấp Bộ nhớ ảnh không giới hạn ở "chất lượng cao"; giải pháp ban đầu yêu cầu người dùng trả tiền cho Google One.

Phần mềm

[sửa | sửa mã nguồn]

Pixel 4a sử dụng hệ điều hành Android 10 và phiên bản 7.4 của ứng dụng Google Camera khi ra mắt, với các tính năng như Màn hình cuộc gọi và ứng dụng An toàn cá nhân. Dự kiến chúng sẽ nhận được các bản cập nhật lớn trong vòng 3 năm kể từ ngày ra mắt, đến năm 2023.[9]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi được phát hành, Pixel 4a đã nhận được những đánh giá tích cực với nhiều người đánh giá khen ngợi chất lượng camera và giá trị tổng thể đồng tiền. Lynn La của CNET cho Pixel 4a điểm 8,4/10, coi đây là sản phẩm có chất lượng ảnh chụp tốt nhất trong số các điện thoại trong cùng tầm giá. Dieter Bohn của The Verge ca ngợi chiếc điện thoại này có camera xuất sắc và thời lượng pin ở mức tạm ổn, nhưng chỉ trích hiệu suất quay video tầm thường và thiếu sạc không dây và khả năng chống nước. Brian Chen của The New York Times đã so sánh Pixel 4a với iPhone SE thế hệ thứ hai, nhận xét rằng Pixel có ảnh chụp thiếu sáng vượt trội, màn hình hiển thị và thời lượng pin tốt hơn, trong khi đó iPhone có hiệu suất tốt hơn. Samuel Gibbs của The Guardian nói rằng điện thoại hoạt động trơn tru và có thời lượng pin tốt hơn Pixel 3a XL và iPhone SE.[10][11][12]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bradshaw, Kyle (ngày 29 tháng 7 năm 2020). “Google Camera 7.5 preps motion blur, audio zoom, flash intensity, reconfirms Pixel 4a (5G)”. 9to5Google. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ “Pixel 4a Hardware Specs - Google Store”. Google Store. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ “The Google Pixel 4a vs. the competition: The midrange heats up”. Engadget (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ Haselton, Todd (3 tháng 8 năm 2020). “Google's new $350 phone packs a killer camera”. CNBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ Chen, Brian X. (ngày 3 tháng 8 năm 2020). “Google Pixel 4A Review: At $350, a Win for Those on a Budget”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ Bohn, Dieter (3 tháng 8 năm 2020). “Google announces Pixel 5, Pixel 4A 5G, and Pixel 4A all at once”. The Verge (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ a b Rakowski, Brian. “New Pixels—and new prices—are here”. Google Blog. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ Ruddock, David. “My Google Pixel 4a battery life impressions after two weeks using the phone”. Android Police. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ Ruddock, David. “Pixel 4a review”. Android Police. Android Police. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ La, Lynn. “Pixel 4A review: If you want a budget phone, this is the one for you”. CNET (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ “Pixel 4a review: the best phone Google has made in years”. The Guardian. 4 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ “Google Pixel 4A Review: At $350, a Win for Those on a Budget”. The New York Times. 3 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Daily Route hay còn gọi là hành trình bạn phải đi hằng ngày. Nó rất thú vị ở những ngày đầu và rất rất nhàm chán về sau.
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.