Thomas Südhof

Thomas Südhof
SinhThomas Christian Südhof
22 tháng 12, 1955 (69 tuổi)
Göttingen, Đức
Quốc tịchHoa Kỳ[1]
Trường lớpĐại học Göttingen, Viện Hóa sinh lý Max Planck
Nổi tiếng vìPresynaptic Neuron, Synaptic Transmission
Phối ngẫuLu Chen
Giải thưởngGiải thưởng Albert Lasker về Nghiên cứu Y học cơ bản (2013)
Giải Nobel Y học (2013)
Sự nghiệp khoa học
NgànhSinh học
Nơi công tácĐại học Stanford,[2] UT Southwestern Medical Center
Người hướng dẫn luận án tiến sĩVictor P. Whittaker

Thomas Christian Südhof là một nhà hóa sinh người Mỹ gốc Đức. Ông là người đồng nhận Giải Nobel Y học (với James RothmanRandy Schekman) năm 2013[3].

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Thomas Südhof sinh ngày 22 tháng 12 năm 1955, lớn lên tại Göttingen và Hannover. Sau khi đậu tú tài vào năm 1975 tại trường Waldorfschule ở Hannover[4], Südhof học y khoa tại đại học RWTH Aachen, cũng như Đại học Harvard và tại Đại học Göttingen. 1982 ông lấy bằng Tiến sĩ Y khoa tại viện Max-Planck về Sinh lý Hóa học (Max-Planck-Institut für biophysikalische Chemie).

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thomas Südhof lãnh giải thưởng Nobel về Y khoa 2013 cùng 2 nhà sinh học người Hoa Kỳ, nhờ công lao khám phá và mô tả cơ chế kiểm soát giao thông trong tế bào. Các công trình trên có thể giúp việc nghiên cứu và chữa trị nhiều bệnh nan y từ bệnh tiểu đường đến bệnh AIDS.[5]

Phát biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nói về Trump và sự thật: Tôi thấy nó nguy hiểm và làm cho lo lắng, cái cách Trump rõ ràng là nói dối - ví dụ, việc có liên quan đến thay đổi khí hậu. Nếu chúng ta không quan tâm đến sự thật trong tranh luận công cộng, nó sẽ có hậu quả đối với khoa học. Bởi vì nếu sự thật không còn quan trọng nữa, thì khoa học cũng không còn quan trọng. Điều đó gây nguy hiểm cho tương lai của chúng ta - không chỉ cho nền văn hóa, mà còn hoàn toàn trong ý nghĩa thực tiễn. Những loại thuốc mới từ đâu đến, nếu bạn không làm khoa học trung thực? [6]
  1. ^ “Ist der Nobelpreisträger Südhof überhaupt Deutscher?”. Focus. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “CAP - Thomas Sudhof”. Med.stanford.edu. ngày 20 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ “The Nobel Prize in Physiology or Medicine 2013”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ Nobelpreis für Medizin geht an Deutschen. In: Mitteldeutsche Zeitung, 7. Oktober 2013.
  5. ^ Giải Nobel Y sinh học 2013: Giao thông trong tế bào Lưu trữ 2014-04-10 tại Wayback Machine Tuổi trẻ, 13.10.2013
  6. ^ „Ich finde es gefährlich, wie Trump lügt“ www.fr.de, 28.3.2017

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Khi thưởng thức một bộ Manga hay Anime hấp dẫn, hay khi tìm hiểu thông tin về chúng, có lẽ không ít lần bạn bắt gặp các thuật ngữ
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Quá khứ bi thương của Levi thì hẳn chúng ta đã nắm rõ rồi. Levi dành cả tuổi thơ và niên thiếu ở dưới đáy xã hội và chính những bi kịch đã tạo nên anh của hiện tại
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng