| |
Hành chính | |
---|---|
Quốc gia | Pháp |
Vùng | Bretagne |
Tỉnh | Ille-et-Vilaine |
Quận | Rennes |
Tổng | Chief town of 11 cantons |
Liên xã | Rennes Métropole |
Xã (thị) trưởng | Nathalie Appéré (PS) (2014-2020) |
Thống kê | |
Độ cao | 20–74 m (66–243 ft) (bình quân 30 m (98 ft)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ]) |
Diện tích đất1 | 50,39 km2 (19,46 dặm vuông Anh) |
INSEE/Mã bưu chính | 35238/ 35000, 35200, 35700 |
Rennes là tỉnh lỵ của tỉnh Ille-et-Vilaine, thuộc vùng hành chính Bretagne của nước Pháp, có dân số là 209.860 người (thời điểm 2012). Đây là thành phố lớn thứ 11 tại Pháp, còn vùng đô thị thì lớn thứ 10 với hơn 700.000 cư dân.
Cùng với Vannes và Nantes, nó là một trong những thành phố lớn của tỉnh lịch sử Bretagne, và công quốc cổ đại của Bretagne.
Nó cũng là thành phố đại học thứ tám ở Pháp với hơn 60 000 sinh viên.
Người dân ở Rennes được gọi là Rennais. Lịch sử của Rennes đã có từ hơn 2.000 năm, vào thời điểm đó là một ngôi làng nhỏ Gallic tên là Condate. Cùng với Vannes và Nantes, đây là một trong những thành phố lớn của Công tước cổ Brittany. Từ đầu thế kỷ XVI cho đến Cách mạng Pháp, Rennes là một thành phố quốc hội, hành chính và đồn trú của tỉnh Brittany lịch sử của Vương quốc Pháp.
Từ những năm 1950, Rennes đã phát triển tầm quan trọng thông qua di dân từ nông thôn đến thành thị và phát triển công nghiệp hiện đại, một phần là ô tô. Thành phố đã phát triển các kế hoạch xây dựng rộng lớn để chứa tới 200.000 cư dân. Trong những năm 1980, Rennes trở thành một trong những trung tâm chính trong ngành công nghiệp viễn thông và công nghệ cao. Bây giờ nó là một trung tâm đổi mới kỹ thuật số quan trọng ở Pháp.
Năm 2015, thành phố này lớn thứ mười ở Pháp, với diện tích đô thị khoảng 720.000 dân. Với hơn 66.000 sinh viên năm 2016, đây cũng là trường đại học lớn thứ tám của Pháp. Năm 2018, L'Express đã gọi Rennes là "thành phố đáng sống nhất ở Pháp". Thành phố có tàu điện ngầm, là thành phố vừa và nhỏ đầu tiên trên thế giới có tàu điện ngầm.
1793 | 1800 | 1806 | 1821 | 1831 | 1836 | 1841 | 1846 | 1851 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
30,160 | 25,904 | 29,225 | 29,589 | 27,340 | 35,552 | 37,895 | 39,218 | 39,505 |
1856 | 1861 | 1866 | 1872 | 1876 | 1881 | 1886 | 1891 | 1896 |
45,664 | 45,483 | 48,283 | 52,044 | 57,177 | 60,974 | 66,139 | 69,232 | 69,937 |
1901 | 1906 | 1911 | 1921 | 1926 | 1931 | 1936 | 1946 | 1954 |
74,676 | 75,640 | 79,372 | 82,241 | 83,418 | 88,659 | 98,538 | 113,781 | 124,122 |
1962 | 1968 | 1975 | 1982 | 1990 | 1999 | 2006 | 2011 | 2012 |
151,948 | 180,943 | 198,305 | 194,656 | 197,536 | 206,229 | 209,613 | 208,033 | 209,860 |
Starting in 1962: Population with duplicates - Sources: Cassini[1] et INSEE[2] |
Maps]