Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | ![]() |
Thời gian | 13 tháng 10 – 21 tháng 10 năm 2012 |
Số đội | 6 (từ 6 hiệp hội) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 10 |
Số bàn thắng | 32 (3,2 bàn/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Giải bóng đá U21 Quốc tế báo Thanh niên lần 6-2012 diễn ra từ ngày 13 tháng 10 đến ngày 21 tháng 10 năm 2012 tại Sân vận động Pleiku tại Thành phố Pleiku, Gia Lai, Việt Nam.[1]
Tất cả các trận đấu diễn ra trên Sân vận động Pleiku tại Thành phố Pleiku, Gia Lai, Việt Nam.[2]
![]() |
---|
Sân vận động Pleiku |
Sức chứa: 15,000 |
Số thứ tự | Đội bóng | Liên đoàn | Huấn luyện viên | Đội trưởng |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Việt Nam | ![]() |
Ngô Hoàng Thịnh |
2 | ![]() |
Singapore | ![]() |
Zulfahmi Arifin |
3 | ![]() |
Thái Lan | ![]() |
Nattaphong Sayriya |
4 | ![]() |
Malaysia | ![]() |
Mohd Irafan Fazail |
5 | ![]() |
Lào | ![]() |
Khounta Sivongthong |
6 | ![]() |
Úc | ![]() |
Ryan Norval |
6 đội chia thành hai bảng đấu vòng tròn một lượt tính điểm chọn hai đội đứng đầu mỗi bảng vào vòng bán kết.[3]
Đội bóng đi tiếp vào vòng trong | Đội bóng bị loại ở vòng bảng |
Tất cả thời gian là giờ địa phương (UTC+7) tại nơi diễn ra trận đấu.
Đội tuyển | số trận | thắng | hoà | thua | bàn thắng | bàn thua | Hiệu số | điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | 8 | 1 | +7 | 6 |
![]() |
2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 2 | -2 | 1 |
![]() |
2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 6 | -5 | 1 |
![]() | 6–1 | ![]() |
---|---|---|
Nguyễn Đình Bảo ![]() Ngô Hoàng Thịnh ![]() Nguyễn Hữu Khôi ![]() |
Chi tiết | Shannon Stephen ![]() |
![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Khritmat Sompen ![]() |
![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Nguyễn Đình Bảo ![]() Ngô Hoàng Thịnh ![]() |
Đội tuyển | số trận | thắng | hoà | thua | bàn thắng | bàn thua | Hiệu số | điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | 8 | 4 | +4 | 6 |
![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 4 | 5 | -1 | 3 |
![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | 3 | 6 | -3 | 0 |
![]() | 4–2 | ![]() |
---|---|---|
Muhd Ariff Farhan ![]() Mohamad Raphi ![]() Thamil A. Ambumamee ![]() Saarvindran Devandra ![]() |
Chi tiết | Thinnakone Vongsa ![]() Sitthideth Khanthavong ![]() |
![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Khounta Sivongthong ![]() |
Chi tiết | Christopher Naumoff ![]() Sompong Manivh ![]() |
![]() | 2–4 | ![]() |
---|---|---|
Christppher Naumoff ![]() Peter Triantis ![]() |
Chi tiết | Syahrul Azwari Ibrahim ![]() Ahmad Hazwan Bakri ![]() Mohd Irfan Fazail ![]() |
Hai đội bóng giành chiến thắng trong lượt bán kết sẽ vào chơi trận chung kết. Hai đội thua trận bán kết thi đấu tranh giải ba.[4]
Bán kết | Chung kết | |||||
19 tháng 10 | ||||||
![]() | 1 | |||||
21 tháng 10 | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 0 | |||||
19 tháng 10 | ||||||
![]() | 1 | |||||
![]() | 3 | |||||
![]() | 0 | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
21 tháng 10 | ||||||
![]() | 2 | |||||
![]() | 1 |
![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Nguyễn Đình Bảo ![]() Hà Minh Tuấn ![]() Vũ Minh Tuấn ![]() Nguyễn Tiến Duy ![]() |
Chi tiết |
![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Mattew Stewart ![]() Joshua Macdonald ![]() |
Chi tiết | Settasuk Surawit ![]() |
![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Ahmad Hazwab Bakri ![]() |
Chi tiết |