2023 FIFA U-20 World Cup - Argentina Copa Mundial de Fútbol Sub-20 de la FIFA 2023 | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Argentina |
Thời gian | 20 tháng 5 – 11 tháng 6 năm 2023[1] |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 154 (2,96 bàn/trận) |
Số khán giả | 692.084 (13.309 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (7 bàn thắng)[2] |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023 (tiếng Anh: 2023 FIFA U-20 World Cup) là giải đấu lần thứ 23 của Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ nam quốc tế được tổ chức hai năm một lần với sự tham gia của các đội tuyển quốc gia dưới 20 tuổi thuộc các hiệp hội thành viên FIFA kể từ mùa giải đầu tiên vào năm 1977. Bóng thi đấu chính thức được sử dụng tại giải đấu là Adidas Oceaunz.
Ban đầu, giải đấu dự định tổ chức tại Indonesia. Tuy nhiên, vào ngày 29 tháng 3 năm 2023, FIFA đã ra quyết định tước quyền đăng cai của quốc gia này vì những lý do liên quan đến chính trị.[3] Vào ngày 17 tháng 4 năm 2023, FIFA chính thức công bố Argentina là chủ nhà mới của giải đấu thay thế Indonesia.[4][5]
Ukraina là nhà đương kim vô địch sau khi đánh bại Hàn Quốc ở trận chung kết giải đấu năm 2019. Tuy nhiên, đội đã không thể bảo vệ danh hiệu khi không vượt qua vòng loại khu vực châu Âu (UEFA), trở thành nhà đương kim vô địch thứ bảy liên tiếp không vượt qua vòng loại ở giải đấu tiếp theo. Uruguay đã đánh bại Ý trong trận chung kết diễn ra vào ngày 11 tháng 6 năm 2023, qua đó có lần đầu tiên vô địch U-20 thế giới. Đây cũng là danh hiệu vô địch thế giới đầu tiên của Uruguay kể từ Giải vô địch bóng đá thế giới 1950.
Năm hồ sơ dự thầu đăng cai giải đấu ban đầu năm 2021 đã được gửi vào năm 2019,[6] và Indonesia được công bố là nhà thầu thắng cuộc vào ngày 24 tháng 10 năm đó.[7] Vào tháng 12 năm 2020, giải đấu năm 2021 đã bị hoãn lại đến năm 2023 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, vì vậy Indonesia vẫn được bảo lưu quyền đăng cai.[8]
Tuy nhiên, Indonesia đã bị tước quyền đăng cai vào ngày 29 tháng 3 năm 2023 trong bối cảnh các cuộc biểu tình phản đối sự tham gia của Israel.[4] Peru, Argentina và Qatar đã xác nhận quan tâm đến việc tổ chức giải đấu.[9]
Vào ngày 17 tháng 4 năm 2023, tại một cuộc họp báo do bộ trưởng kinh tế Sergio Massa, bộ trưởng du lịch và thể thao Matías Lammens, và chủ tịch Hiệp hội bóng đá Argentina (AFA), Claudio Tapia, đồng tổ chức, đã thông báo rằng Argentina sẽ đăng cai giải đấu.[5] Ngay sau đó FIFA tuyên bố xác nhận quốc gia này là chủ nhà mới của giải.[5] Do đó, Argentina trở thành quốc gia thứ hai đăng cai tổ chức Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới hai lần (trước đó đã tổ chức giải đấu này vào năm 2001). Úc là quốc gia khác đã đăng cai tổ chức hai lần (1981 và 1993).
Tổng cộng có 24 đội đủ điều kiện cho vòng chung kết. Ngoài đội chủ nhà, 23 đội khác sẽ đủ điều kiện từ sáu giải đấu châu lục riêng biệt. Nga và Belarus bị cấm tham dự do chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga tại Ukraina năm 2022.
Cộng hòa Dominica và Israel là hai đội sẽ có lần đầu tham dự giải. Đây là lần đầu tiên Cộng hòa Dominica giành quyền tham dự một trong số các giải đấu của FIFA. Sau khi góp mặt tại Giải vô địch bóng đá thế giới 1970 với tư cách thành viên Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), đây sẽ là giải đấu quốc tế đầu tiên mà Israel tham dự với tư cách đại diện của châu Âu.
Liên đoàn châu lục | Vòng loại giải đấu | Đội tuyển | Tham dự chung kết | Tham dự gần nhất | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|
AFC (Châu Á) |
Cúp bóng đá U-20 châu Á 2023 | ![]() |
Lần thứ 5 | 2013 | Hạng tư (2013) |
![]() |
Lần thứ 11 | 2019 | Á quân (1999) | ||
![]() |
Lần thứ 16 | 2019 | Á quân (2019) | ||
![]() |
Lần thứ 5 | 2015 | Tứ kết (2013, 2015) | ||
CAF (Châu Phi) |
Cúp bóng đá U-20 châu Phi 2023 | ![]() |
Lần thứ 2 | 2007 | Vòng 16 đội (2007) |
![]() |
Lần thứ 13 | 2019 | Á quân (1989, 2005) | ||
![]() |
Lần thứ 4 | 2019 | Hạng tư (2015) | ||
![]() |
Lần thứ 3 | 1985 | Vòng bảng (1977, 1985) | ||
CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribbe) |
Giải vô địch bóng đá U-20 CONCACAF 2022 | ![]() |
Lần đầu | Không | |
![]() |
Lần thứ 2 | 2011 | Vòng 16 đội (2011) | ||
![]() |
Lần thứ 9 | 2019 | Vòng bảng (1977, 1995, 1999, 2005, 2009, 2015, 2017, 2019) | ||
![]() |
Lần thứ 17 | 2019 | Hạng tư (1989) | ||
CONMEBOL (Nam Mỹ) |
Chủ nhà | ![]() |
Lần thứ 17 | 2019 | Vô địch (1979, 1995, 1997, 2001, 2005, 2007) |
Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ 2023 | ![]() |
Lần thứ 19 | 2015 | Vô địch (1983, 1985, 1993, 2003, 2011) | |
![]() |
Lần thứ 11 | 2019 | Hạng ba (2003) | ||
![]() |
Lần thứ 5 | 2019 | Hạng ba (2019) | ||
![]() |
Lần thứ 16 | 2019 | Á quân (1977) | ||
OFC (Châu Đại Dương) |
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Đại Dương 2022 | ![]() |
Lần thứ 2 | 2015 | Vòng bảng (2015) |
![]() |
Lần thứ 7 | 2019 | Vòng 16 đội (2015, 2017, 2019) | ||
UEFA (Châu Âu) |
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2022 | ![]() |
Lần thứ 12 | 2017 | Vô địch (2017) |
![]() |
Lần thứ 8 | 2019 | Vô địch (2013) | ||
![]() |
Lần đầu | Không | |||
![]() |
Lần thứ 8 | 2019 | Hạng ba (2017) | ||
![]() |
Lần thứ 2 | 2003 | Vòng 16 đội (2003) |
La Plata, Mendoza, San Juan và Santiago del Estero là bốn thành phố sẽ tổ chức các trận đấu.
La Plata | Santiago del Estero | Mendoza | San Juan |
---|---|---|---|
Sân vận động Único Diego Armando Maradona | Sân vận động Único Madre de Ciudades | Sân vận động Malvinas Argentinas | Sân vận động San Juan del Bicentenario |
Sức chứa: 53.000 | Sức chứa: 30.000 | Sức chứa: 42.000 | Sức chứa: 25.286 |
![]() |
![]() |
||
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023 (Argentina) |
Lễ bốc thăm diễn ra lúc 16:00 CET ngày 21 tháng 4 năm 2023 tại Zürich, Thụy Sỹ.
24 đội sẽ được bốc thăm chia thành 6 bảng 4 đội, trong đó quốc gia chủ nhà tự động được xếp vào nhóm 1 và xếp ở vị trí nhất bảng A.
Lễ bốc thăm sẽ bắt đầu với chủ nhà ở hạng A1, các đội từ nhóm 1 sẽ được bốc thăm trước, các đội từ nhóm 2, 3 và 4 được bốc thăm sau để tránh trùng liên đoàn vì hai đội từ cùng một khu vực không thể chung bảng với nhau.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Tổng cộng có mười chín bộ ba trọng tài (một trọng tài và hai trợ lý trọng tài), sáu trọng tài hỗ trợ và mười tám trợ lý trọng tài video đã được chỉ định cho giải đấu.[10] Vào ngày 19 tháng 5, trọng tài người Thụy Sĩ Sandro Schärer rút lui vì chấn thương và đã được thay thế bằng Jose Maria Sanchez Martinez.[11]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Trợ lý trọng tài video | Trọng tài hỗ trợ |
---|---|---|---|---|
AFC | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CAF | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CONCACAF | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CONMEBOL | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
OFC | ![]() |
![]() ![]() |
![]() | |
UEFA | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() |
Các cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2003 và vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2007 sẽ đủ điều kiện tham gia giải đấu.
Mỗi đội phải đặt tên cho một đội hình sơ bộ từ 22 đến 50 cầu thủ. Từ đội hình sơ bộ, đội sẽ đưa ra đội hình cuối cùng gồm 21 cầu thủ (ba trong số đó phải là thủ môn) trước thời hạn của FIFA. Các cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể được thay thế bằng một cầu thủ từ đội sơ bộ do chấn thương hoặc bệnh nặng trong vòng 24 giờ trước khi trận đấu đầu tiên của đội bắt đầu.[12]
Hai đội đứng đầu mỗi bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
Thứ hạng các đội ở mỗi bảng được xác định như sau (quy định Điều 17.7):[13]
Nếu có hai đội trở lên bằng nhau dựa trên ba tiêu chí trên, thứ hạng của họ được xác định bằng:
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC–3).[14]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 1 | +9 | 9 | vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 7 | −4 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Guatemala ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Garbett ![]() |
Argentina ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Makhamadjonov ![]() |
Argentina ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Uzbekistan ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Uzbekistan ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Nematjonov ![]() |
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 6 | 0 | +6 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 11 | 2 | +9 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 16 | −16 | 0 |
Ecuador ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết | Szolgai ![]() |
Ecuador ![]() | 9–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 3 | +2 | 7 | vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 | −1 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 | −1 | 2 |
Israel ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Dor Turgeman ![]() |
Chi tiết |
Sénégal ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Diop ![]() |
Chi tiết | N'Diaye ![]() |
Nhật Bản ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Yamane ![]() |
Chi tiết |
Colombia ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Cortés ![]() |
Chi tiết | Mamadou Camara ![]() |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 10 | 3 | +7 | 6 | vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 |
Nigeria ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Azcona ![]() |
Brasil ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 2 | +2 | 7 | vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 3 | +4 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 2 | +1 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 7 | −7 | 1 |
Tunisia ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Franco Fernández ![]() |
Iraq ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 2 | +2 | 7 | vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 7 | −3 | 1 |
Pháp ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Virginius ![]() |
Chi tiết |
|
Gambia ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Bojang ![]() |
Chi tiết | Aceituno ![]() |
Pháp ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Odobert ![]() |
Chi tiết |
Hàn Quốc ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bốn đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất từ sáu bảng đấu sẽ tiến vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với sáu đội nhất bảng và sáu đội nhì bảng.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | D | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | A | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | −3 | 4 | |
3 | E | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 2 | +1 | 3 | |
4 | B | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | |
5 | F | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | |
6 | C | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 | −1 | 3 |
Ở vòng tiếp theo, bốn đội xếp thứ ba sẽ thi đấu với các đội nhất bảng A, B, C và D theo điều lệ giải đấu.
Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỷ số hòa khi kết thúc 90 phút thi đấu bình thường thì hiệp phụ sẽ được thi đấu (hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút). Nếu vẫn hòa sau hiệp phụ, trận đấu sẽ được giải quyết bằng loạt sút luân lưu.[15]
Ở vòng 16 đội, 4 đội xếp thứ ba gặp các đội nhất bảng A, B, C và D. Các trận đấu cụ thể giữa các đội xếp thứ ba sẽ phụ thuộc vào việc 4 đội xếp thứ ba nào đủ điều kiện tham dự vòng 16 đội.[15]
Đội hạng ba vượt qua vòng bảng |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | ||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | ||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | ||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | ||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | ||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | ||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | ||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | ||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | ||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | ||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | ||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | ||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | ||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | ||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
30 tháng 5 – Mendoza | ||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
4 tháng 6 – Santiago del Estero | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
1 tháng 6 – Santiago del Estero | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
8 tháng 6 – La Plata | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
30 tháng 5 – Mendoza | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
3 tháng 6 – San Juan | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
31 tháng 5 – La Plata | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
11 tháng 6 – La Plata | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
31 tháng 5 – San Juan | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 5 | |||||||||||||
3 tháng 6 – San Juan | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
31 tháng 5 – La Plata | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
8 tháng 6 – La Plata | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
1 tháng 6 – Santiago del Estero | ||||||||||||||
![]() | 1 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
4 tháng 6 – Santiago del Estero | 11 tháng 6 – La Plata | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 1 | ![]() | 3 | |||||||||||
31 tháng 6 – San Juan | ||||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | 1 | |||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
Uzbekistan ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Khalaili ![]() |
Brasil ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết | Ghorbel ![]() |
Colombia ![]() | 5–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Jambor ![]() |
Ecuador ![]() | 2–3 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Israel ![]() | 3–2 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Colombia ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
Jhojan Torres Guazá ![]() |
Chi tiết |
|
Hàn Quốc ![]() | 1–0 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Choi Seok-hyeon ![]() |
Chi tiết |
Uruguay ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Duarte ![]() |
Chi tiết |
Ý ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Lee Seung-won ![]() |
Israel ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Lee Seung-won ![]() |
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023 |
---|
![]() Uruguay Lần thứ 1 |
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
![]() (7 bàn thắng, 2 kiến tạo) |
![]() (5 bàn thắng, 1 kiến tạo) |
![]() (4 bàn thắng, 2 kiến tạo) |
Găng tay vàng | ||
![]() | ||
Giải phong cách FIFA | ||
![]() |
Đã có 154 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 2.96 bàn thắng mỗi trận đấu.
7 bàn thắng
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu quyết định trong hiệp phụ được tính là thắng và thua, trong khi các trận đấu quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
7 | 6 | 0 | 1 | 12 | 3 | +9 | 18 | Vô địch |
2 | ![]() |
7 | 5 | 0 | 2 | 13 | 8 | +5 | 15 | Á quân |
3 | ![]() |
7 | 4 | 1 | 2 | 11 | 8 | +3 | 13 | Hạng 3 |
4 | ![]() |
7 | 3 | 2 | 2 | 10 | 10 | 0 | 11 | Hạng tư |
5 | ![]() |
5 | 4 | 0 | 1 | 10 | 2 | +8 | 12 | Bị loại ở Tứ kết |
6 | ![]() |
5 | 3 | 1 | 1 | 11 | 7 | +4 | 10 | |
7 | ![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 16 | 7 | +9 | 9 | |
8 | ![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 6 | 4 | +2 | 9 | |
9 | ![]() |
4 | 3 | 0 | 1 | 10 | 3 | +7 | 9 | Bị loại ở Vòng 16 đội |
10 | ![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 7 | |
11 | ![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 7 | |
12 | ![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 13 | 5 | +8 | 6 | |
13 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
14 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 11 | −8 | 4 | |
15 | ![]() |
4 | 1 | 0 | 3 | 4 | 6 | −2 | 3 | |
16 | ![]() |
4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 9 | −3 | 3 | |
17 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | Bị loại ở Vòng bảng |
18 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 | −1 | 3 | |
19 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | |
20 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 7 | −3 | 1 | |
21 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 7 | −7 | 1 | |
22 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 | |
23 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 | |
24 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 16 | −16 | 0 |
Đầu tháng 5 năm 2023, FIFA thông báo bài hát chủ đề chính thức của giải đấu là "Glorious", do nhóm nhạc EDM Weird Genius của Indonesia thể hiện và còn có sự góp mặt của ba ngôi sao khác cũng đến từ Indonesia gồm: Lyodra Ginting, Tiara Andini và Ziva Magnolya.[16]
Phát sóng trực tiếp có sẵn trên FIFA+, trong khi ở Indonesia có sẵn trên Moji và Vidio, bao gồm cả các bản phát lại.[17]
Đối tác của FIFA
|
Hỗ trợ tổ chức
|
Với việc về đích ở vị trí thứ hai tại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2022, Israel lần đầu tiên trong lịch sử đã vượt qua vòng loại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023. Tuy nhiên, sự tham gia của Israel gây tranh cãi chính trị do Indonesia có dân số Hồi giáo lớn nhất thế giới và hai nước không có quan hệ chính thức do xung đột Israel-Palestine.[20] Vì điều này, Bộ trưởng Bộ Thanh niên và Thể thao Indonesia Zainudin Amali tuyên bố rằng FIFA yêu cầu bất kỳ quốc gia nào đủ điều kiện tham dự giải đấu này đều phải thi đấu và các nhân viên an ninh địa phương sẽ đảm bảo an ninh cho Israel.[21]
Bất chấp những nỗ lực xác nhận sự tham gia của Israel, sự tham gia của Israel đã khiến Indonesia bị nhiều tổ chức thân Palestine giám sát chặt chẽ.[22] Nhiều tổ chức Hồi giáo khác nhau ở Indonesia đã đe dọa các cầu thủ Israel, nói rằng Israel không được chào đón ở Indonesia.[23][24] Trong khi đó, Nahdlatul Ulama cũng như lãnh đạo Yahya Cholil Staquf và Bộ trưởng Bộ Tôn giáo Indonesia Yaqut Cholil Qoumas đều lên tiếng ủng hộ sự tham gia của Israel.[25] Tuy nhiên, hai trong số sáu người đứng đầu khu vực[note 1] đã ký thỏa thuận ban đầu về việc sẵn sàng làm chủ nhà cho giải đấu,[26] Thống đốc Bali, I Wayan Koster và Thống đốc Trung Java (nơi Solo tọa lạc), Ganjar Pranowo, cả hai đều là thành viên của đảng cầm quyền PDIP, đã tuyên bố phản đối việc tổ chức cho Israel, trích dẫn quan điểm "chống thực dân" của Sukarno hơn là tôn giáo.[27]
Đại sứ Palestine tại Indonesia Zuhair Al-Shun nói rằng đất nước của ông không phản đối việc Indonesia đăng cai tổ chức giải đấu, bất chấp việc Israel đủ điều kiện.[28]
Vào ngày 28 tháng 3 năm 2023, Tổng thống Indonesia Joko Widodo, khi chia tay đảng của mình, đã lên tiếng ủng hộ sự tham gia của Israel và kêu gọi người dân của ông không trộn lẫn chính trị và thể thao.[29][30] Thị trưởng Solo Gibran Rakabuming Raka (con trai của Joko Widodo) đã bày tỏ sự thất vọng với quyết định của thống đốc và sẵn sàng tổ chức một số trận đấu ở Solo[31] và Bandung.[32] Một nỗ lực vào phút cuối đã được thực hiện để cứu vãn vai trò chủ nhà của Indonesia trong khi vẫn thừa nhận những lo ngại của nước này, nhưng vào ngày 29 tháng 3, FIFA đã chính thức tước quyền đăng cai của Indonesia với tư cách là chủ nhà của giải đấu, nêu lý do là "hoàn cảnh hiện tại" mà không nêu rõ chi tiết.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên regulations2
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên regulations3