Nhóm ngôn ngữ Môn

Ngữ chi Môn
Phân bố
địa lý
Đông Dương
Phân loại ngôn ngữ họcNam Á
  • Ngữ chi Môn
Ngôn ngữ con:
Glottolog:moni1258[1]
{{{mapalt}}}
  Ngữ chi Môn

Ngữ chi Môn là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Nam Á, bắt nguồn từ tiếng Môn cổ của vương quốc Dvaravati tại nơi ngày nay là trung bộ Thái Lan. Người Môn ngày nay là hậu duệ của những người đến Pegu lánh nạn sau khi Dvaravati rơi vào tay người Khmer, còn người Nyah Kur là hậu duệ những người ở lại.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Sidwell (2009:114) đề xuất cây phát sinh sau cho ngữ chi Môn, tổng hợp từ phân loại trước đó của Therapan L-Thongkum (1984) và Diffloth (1984).

  • Tiếng Môn cổ
    • Nyah Kur
      • Bắc
      • Trung
      • Nam
    • Môn trung đại
      • Môn văn học
      • Môn Ro: phương ngữ cực bắc, nói trong vùng Pegu-Paung-Zingyaik
        • Môn Ro Tây: nói trong một vùng từ bắc Martaban đến Thaton
        • Môn Ro Đông: nói ở một khu vực nhỏ bên bờ nam sông Gyaing
      • Môn Rao: nói quanh Moumein, lan về phía nam đến tận Tavoy
        • Môn Rao Bắc
        • Môn Kamawet
        • Môn Rao Nam
        • Môn Rao Ye: phương ngữ tiếng Môn cực nam
      • Môn Thái

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Monic”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.

Sidwell, Paul (2009). Classifying the Austroasiatic languages: history and state of the art Lưu trữ 2019-03-24 tại Wayback Machine. LINCOM studies in Asian linguistics, 76. Munich: Lincom Europa.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Monic language studies. (1984). Bangkok, Thailand: Chulalongkorn University Print. House.
  • Diffloth, Gérard. 1984 The Dvaravati Old Mon languages and Nyah Kur. Monic Language Studies. Chulalongkorn University Printing House, Bangkok.
  • Eppele, John William, Carey Statezni, and Nathan Statezni. 2008. Monic bibliography Lưu trữ 2021-06-07 tại Wayback Machine. Chiang Mai: Payap University.
  • Eppele, John William, Carey Statezni, and Nathan Statezni. 2008.Monic bibliography with selected annotations Lưu trữ 2021-06-07 tại Wayback Machine. Chiang Mai: Payap University.
  • Ferlus, Michel. 1983. Essai de phonétique historique de môn. Mon-Khmer Studies 12: 1–90.
  • Huffman, Franklin E. 1990. Burmese Mon, Thai Mon, and Nyah Kur: a synchronic comparison. Mon-Khmer Studies 16–17: 31–84.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Haibara Ai -
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa của một bộ phận fan và non-fan Thám tử lừng danh Conan.
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn Thực hay Tết bánh trôi bánh chay là một ngày tết vào ngày mồng 3 tháng 3 Âm lịch.
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
17 website hữu ích cho các web developer
17 website hữu ích cho các web developer
Giữ các trang web hữu ích có thể là cách nâng cao năng suất tối ưu, Dưới đây là một số trang web tốt nhất mà tôi sử dụng để giúp cuộc sống của tôi dễ dàng hơn