Tà Ôi | |
---|---|
Ta'Oi | |
Sử dụng tại | Lào, Việt Nam |
Tổng số người nói | 218.800 |
Dân tộc | Tà Ôi, Katang |
Phân loại | Nam Á
|
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | tùy trường hợp:tth – Tà Ôi thượngirr – Ir (Hantong)oog – Ong (= Ir)tto – Tà Ôi hạngt – Ngeq (Kriang)llo – Khlor (Lor)ncq – Katang bắcsct – Katang Nam |
Glottolog | [1] taoi1247 [1] [2] |
Tiếng Tà Ôi (trong văn liệu quốc tế viết là Ta'Oi hay Ta'Oih) là ngôn ngữ của người Tà Ôi, một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là Nam Lào (tỉnh Salavan, Sekong) và Miền Trung Việt Nam (Thừa Thiên Huế)[1][3]. Năm 2005 dân số người Tà Ôi cỡ 220.000 người.
Tiếng Tà Ôi thuộc ngữ chi Cơ Tu (Katuic) trong ngữ hệ Nam Á [4].
Sidwell (2005) liệt kê các phương ngữ sau của tiếng Tà Ôi, tên này được áp dụng cho những người nói tiếng địa phương khác nhau.
Tiếng Katang là ngôn ngữ của người Katang (hay Kataang), là một dân tộc cư trú ở Nam Lào, và một số nơi khác ở Đông Nam Á, năm 2015 có dân số 144.255 người.
Nhiều văn liệu coi tiếng Katang là một phương ngữ của tiếng Tà Ôi hoặc tiếng Bru. Ethnologue và Glottolog đều xếp tiếng Katang vào mục riêng [5].
|chapter-url=
(trợ giúp). Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology. ref stripmarker trong |chapter-url=
tại ký tự số 52 (trợ giúp)