Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 2/2024) ( |
Tiếng Cơ Tu | |
---|---|
Katu Hạ | |
Katu Tây | |
Sử dụng tại | Việt Nam: 61.588 (2009) Lào: 22.800 (2005) |
Tổng số người nói | 84.000 |
Dân tộc | Cơ Tu |
Phân loại | Nam Á
|
Phương ngữ | Triw [1]
Dak Kang
Kantu
Kalum
|
Hệ chữ viết | Ký tự Tai Le & Lao (Laos) Latin (Vietnam) |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | kuf |
Glottolog | west2398 [2] |
Tiếng Cơ Tu (Katu, hoặc Katu Tây, Katu hạ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Cơ Tu trong ngữ hệ Nam Á. Đó là tiếng của người Cơ Tu cư trú ở nam Lào (tỉnh Savannakhet và Sekong) và miền Trung Việt Nam[3].
Tại Việt Nam, người Cơ Tu nói tiếng Cơ Tu sống chủ yếu ở Thừa Thiên Huế, vùng A Lưới, Quảng Nam, vùng Đông Giang, Tây Giang [4].
Tổng số người nói trong cuộc điều tra dân số năm 2015 là 28 nghìn người.
Theo điều tra dân số năm 2009, người Cơ Tu ở Việt Nam có dân số 61.588 người[5].
Tất cả ngôn ngữ Cơ Tu được đặt ở nhóm đông nam cùng với tiếng Dak Kang và Kantu[6], hoặc trong nhóm đông và phân nhóm Katu-Pacoh cùng với tiếng Pa Kô và tiếng Phương[7].
Có một số phương ngữ: Kantu, Triw, Dak Kang; "Katu Thượng" là một ngôn ngữ Katu Đông riêng biệt[7].