Nhóm ngôn ngữ Asli

Nhóm ngôn ngữ Asli
Phân bố
địa lý
Malaysia bán đảoThái Lan
Phân loại ngôn ngữ họcNam Á
  • Nhóm ngôn ngữ Asli
Ngữ ngành con
Glottolog:asli1243[1]

Nhóm ngôn ngữ Asli là một nhóm ngôn ngữ Nam Á, hiện diện trên bán đảo Mã Lai. Chúng là ngôn ngữ của một bộ phận Orang Asli, những cư dân nguyên thủy của bán đảo. Tổng số người nói các ngôn ngữ Asli là chừng 50 ngàn người và hầu hết các ngôn ngữ này đều bị đe dọa. Những ngôn ngữ Asli được chính quyền Malaysia công nhận là Kensiu, Kintaq, Jahai, Minriq, Batek, Cheq Wong, Lanoh, Temiar, Semai, Jah Hut, Mah Meri, Semaq Beryli, SemelaiTemoq.[2]

Lịch sử và nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm ngôn ngữ Asli bắt nguồn từ mạn tây dãy Titiwangsa rồi dần lan về phía đông đến Kelantan, TerengganuPahang.[3] Những nhánh ngôn ngữ gần với Nhóm ngôn ngữ Asli nhất là Nhóm ngôn ngữ MônNhóm ngôn ngữ Nicobar.[4] Có thể từng có cả những sự tiếp xúc giữa những bộ tộc Asli với người nói ngôn ngữ Môn hay Nicobar vào thời cổ.

Những ngôn ngữ Asli đều có từ mượn từ các nguồn ngôn ngữ mà ngày nay trên bán đảo Mã Lai không còn tồn tại nữa. Roger Blench (2006)[5] ghi nhận sự hiện diện của từ mượn nhóm BorneoChăm-Aceh, cho thấy người nói những ngôn ngữ đó từng cư ngụ trên bán đảo.

Blagden (1906),[6] Evans (1937)[7] và Blench (2006)[5] nhận ra rằng các ngôn ngữ Asli, nhất là nhóm Asli Bắc (Jahai), có nhiều từ mà không thể xác định nguồn gốc. Tiếng Kenaboi từng tồn tại của Negeri Sembilan cũng có nhiều từ không rõ nguồn gốc, ngoài những từ gốc Nam Á hay Nam Đảo.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Kenaboi là một ngôn ngữ đã biến mất chưa được phân loại, có thể thuộc Nhóm ngôn ngữ Asli.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Aslian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Geoffrey Benjamin (1976) Austroasiatic Subgroupings and Prehistory in the Malay Peninsula Jenner et al Part I, pp. 37–128
  3. ^ Asmah Hji Omar (volume editor), 2004. 'Aslian languages', 'Aslian: characteristics and usage.', The encyclopedia of Malaysia, volume 12: Languages and literatures, Kuala Lumpur. Archipelago Press, pp. 46–49
  4. ^ Blench, R. (2006): Why are Aslian speakers Austronesian in culture Lưu trữ 2011-02-21 tại Wayback Machine. Paper presented at the Preparatory meeting for ICAL-3, Siem Reap.
  5. ^ a b Blench, Roger. 2006. Why are Aslian speakers Austronesian in culture? Papers presented at ICAL-3, Siem Reap, Cambodia.
  6. ^ Blagden, C. O. 1906. ‘Language.’ In: W. W. Skeat and C. O. Blagden, Pagan races of the Malay Peninsula, volume 2, London: MacMillan, pp. 379-775.
  7. ^ Evans, I. H. N. 1937. The Negritos of Malaya. London: Frank Cass.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
Mội AI cho phép học những di chuyển qua đó giúp bạn tự câu cá
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Choso của chú thuật hồi chiến: không theo phe chính diện, không theo phe phản diện, chỉ theo phe em trai
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.