Tiếng Maleng

Tiếng Maleng
Pakatan
Bo
Sử dụng tạiLào, Việt Nam
Tổng số người nói3.700
Phân loạiNam Á
Phương ngữ
Atel
Thémarou
Arao
Makang
Malang
Maleng
Tơe
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3cả hai:
pkt – Pakatan
bgl – Bo
Glottologmale1282  Maleng[1]
bola1249  Bo-Maleng[2]
ELPMaleng

Tiếng Maleng, còn được gọi là Pakatan hay Bo, là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Việt của Lào và Việt Nam.

Tiếng Maleng được nói chủ yếu ở Khăm Muộn, Lào.

Tiếng Maleng có hệ thống bốn âm vực giống tiếng Thavưng (phân biệt về cả cao độ).[1]

Tiếng Malieng, mặc dù có tên giống với Maleng, là một phương ngữ của tiếng Chứt (Chamberlain 2003, Sidwell 2009).

Phương ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Maleng bao gồm ba cụm phương ngữ:[3]

  • Maleng (Mã Liềng); Kha Pakatan; Malang; Arem/Harème (Rivière 1902).[4] Phương ngữ con gồm Kha Muong Ben and Kha Bo (Fraisse 1950).[5]
  • Mã Liềng, còn gọi là Pa Leng (Đặng Nghiêm Vạn và cộng sự 1986)[6]
  • Khả Phong (trước đây là ngoại danh, nay cũng được dùng như danh tự); Maleng Kari; Maleng Bro. Còn gọi là Kha Nam Om (Fraisse 1949).[7] Người Khả Phong sống thành 2 đến 3 làng ở Lào, và một làng ở tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Tiếng kha Phong chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tiếng Lào. Maleng Bro đã được ghi lại bởi Michel Ferlus vào năm 1992 (xem Ferlus 1997[8]) và bởi Cuộc thám hiểm ngôn ngữ Nga-Việt 2012-2013.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Maleng được nói ở các làng sau của Lào và Việt Nam.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Maleng”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Bo-Maleng”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ a b Babaev, Kirill; Samarina, Irina (2021). Sidwell, Paul (biên tập). A Grammar of May: An Austroasiatic Language of Vietnam. Brill. tr. 12. ISBN 978-9-00446-108-6.
  4. ^ Rivière, Capitaine M. 1902. Vocabulaires Hang-Tcheh, Khas Xos, Harème. Mission Pavie, Géographie et voyages. IV. Paris: Ernest Leroux.
  5. ^ Fraisse, André. 1950. Les tribus Sèk et Kha de la province de Cammon (Laos). Bulletin de la Société des études indochinoises 25.3:333–348.
  6. ^ Đặng Nghiêm Vạn, Chu Thái Sơn, Lưu Hùng. 1986. Les ethnies minoritaires du Vietnam. Hanoi: Editions en langues étrangères.
  7. ^ Fraisse, André. 1949. Une civilisation de clairière au Laos: le Cammon. Annales de Géographie 58.310:158–161.
  8. ^ Ferlus, Michel. 1997. Le maleng brô et le vietnamien. Mon-Khmer Studies 27:55–66.
  9. ^ Babaev, Kirill Vladimirovich [Бабаев, Кирилл Владимирович]; Samarina, Irina Vladimirovna [Самарина, Ирина Владимировна]. 2019. Язык май. Материалы Российско-вьетнамской лингвистической экспедиции / Jazyk maj. Materialy Rossijsko-vetnamskoj lingvisticheskoj ekspeditsii. Moscow: Издательский Дом ЯСК. ISBN 978-5-907117-34-1. (tiếng Nga). p.16.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Phim nói về cuộc đấu trí giữa tên sát nhân thái nhân cách biệt danh 'Kẻ săn người' và cảnh sát
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
Theo nghiên cứu từ Đại học Leicester, người Ý thường khoẻ mạnh và sống lâu hơn so với nhiều quốc gia Châu Âu khác. Bí mật của họ là biến mọi khoảnh khắc cuộc sống trở nên ngọt ngào và đáng nhớ. Với họ, từng phút giây ở thời điểm hiện tại đều đáng thưởng thức bằng mọi giác quan.