Archaeopteryx

Archaeopteryx
Khoảng thời gian tồn tại: Jura muộn, 150.8–148.5 triệu năm trước đây
Hóa thạch của một Archaeopteryx hoàn chỉnh, bao gồm các chỗ lõm vào của lông vũ trên đôi cánh và đuôi
Mẫu Archaeopteryx từ Berlin (A. siemensii).
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
nhánh: Dinosauria
Bộ: Saurischia
Phân bộ: Theropoda
nhánh: Maniraptora
nhánh: Avialae
Họ: Archaeopterygidae
Chi: Archaeopteryx
Meyer, 1861
(conflated )
Loài điển hình
Archaeopteryx lithographica
Meyer, 1861 (danh pháp bảo tồn)
Các loài nhắc đến
  • A. siemensii
    Dames, 1897
  • A. albersdoerferi
    Kundrat et al. 2018
Các đồng nghĩa[1]
Các danh pháp chi đồng nghĩa
  • Griphosaurus
    Wagner, 1862 (danh pháp bị từ chối)
  • Griphornis
    Woodward, 1862 (danh pháp bị từ chối)
  • Archaeornis
    Petronievics, 1917
  • Jurapteryx
    Howgate, 1984
  • Wellnhoferia?
    Elżanowski, 2001
Các danh pháp loài đồng nghĩa
  • Griphosaurus problematicus
    Wagner, 1862 vide Woodward 1862 nomen rejectum
  • Griphornis longicaudatus
    Owen 1862 vide Woodward 1862 nomen rejectum
  • Griphosaurus longicaudatus
    (Owen 1862 vide Woodward 1862) Owen 1862 vide Brodkorb 1863 nomen rejectum
  • Archaeopteryx macrura
    Owen, 1862 (danh pháp bị từ chối)
  • Archaeopteryx siemensii?
    (Dames, 1897)
  • Archaeornis siemensii
    (Dames, 1897) Peteronievics vide Petroneivics & Woodward 1917
  • Archaeopteryx owenii
    Petronievics, 1917 (danh pháp bị từ chối)
  • Archaeopteryx recurva
    Howgate, 1984
  • Jurapteryx recurva
    (Howgate, 1984) Howgate 1985
  • Archaeopteryx bavarica
    Wellnhofer, 1993
  • ?Wellnhoferia grandis
    Elżanowski, 2001

Archaeopteryx, còn gọi là chim thủy tổ hoặc điểu long lông vũ, sống vào cuối kỷ Jura khoảng 150 triệu năm trước, tại nơi ngày nay là miền nam Đức khi châu Âu còn là nhiều quần đảo trong vùng biển nông nhiệt đới, gần với đường xích đạo hơn hiện tại. Kích thước hầu hết bằng chim ác là, cá thể lớn nhất bằng một con quạ,[2] Archaeopteryxchiều dài 0,5 m (1 ft 8 in). Chúng có kích thước nhỏ, cánh rộng, và được cho là có khả năng bay hay lướt, Archaeopteryx có nhiều đặc điểm của khủng long Đại Trung sinh hơn là chim. Về chi tiết, nó có các đặc điểm sau của nhóm deinonychosauria (dromaeosauridaetroodontidae): hàm có răng sắc, ba ngón tay có vuốt trên mỗi bàn tay, một cái đuôi dài, ngón chân có thể co duỗi ("killing claw"), lông vũ và nhiều đặc điểm khác.[3][4]

Những đặc điểm này khiến Archaeopteryx được coi là hóa thạch chuyển tiếp giữa khủng long và chim.[5][6] Do đó, Archaeopteryx đóng một vai trò quan trọng, không chỉ trong nghiên cứu nguồn gốc chim, mà còn cả trong nghiên cứu khủng long. Chúng được đặt tên theo một hóa thạch lông vũ năm 1861.[7] Cùng năm đó, mẫu vật Archaeopteryx hoàn chỉnh đầu tiên được công bố. Nhiều mẫu vật Archaeopteryx đã dược phát hiện. Mặc dù có biến thể, các nhà nghiên cứu cho rằng tất cả các hóa thạch này đều của một loài duy nhất, mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi.

Mẫu vật điển hình của Archaeopteryx được phát hiện 2 năm sau khi Charles Darwin ra mắt cuốn Nguồn gốc các loài. Archaeopteryx đã củng cố lý thuyết của Darwin và là mảnh ghép ban đầu của bí ẩn nguồn gốc loài chim, hóa thạch chuyển tiếp và tiến hóa.

Kích cỡ các mẫu Archaeopteryx có chiều dài dao động từ 25 đến 50 cm và sải cánh từ 25 đến 60 cm
Các mẫu vật so sánh với con người theo tỷ lệ

Hầu hết các mẫu vật của Archaeopteryx được phát hiện từ tầng đá vôi Solnhofen ở Bavaria, miền nam Đức, là một lagerstätte, một dạng địa chất hiếm và đáng chú ý bởi các hóa thạch được bảo quản trong điều kiện hoàn hảo tới từng chi tiết có niên đại vào khoảng giai đoạn Tithonia sớm của kỷ Jura,[8] từ 150.8–148.5 triệu năm trước.[9]

Archaeopteryx có kích thước,[2] với đôi cánh rộng tròn ở hai đầu cánh và một cái đuôi khá dài so với chiều dài cơ thể. Chúng có thể đạt tới chiều dài 500 mm, với khối lượng ước tính khoảng từ 0,8 đến 1 kg.[2] Lông vũ Archaeopteryx, mặc dù ít được ghi nhận hơn các đặc điểm khác, lại có cấu trúc rất giống với lông vũ hiện đại.[8] Mặc dù có nhiều đặc điểm của chim,[10] Archaeopteryx cũng sở hữu nhiều đặc điểm của khủng long phi điểu. Không giống như các loài chim hiện đại, 'Archaeopteryx có hàm răng nhỏ,[8] cũng như đuôi dài, những đặc điểm mà chúng chia sẻ với các loài khủng long đương thời.[11]

Bởi vì nó có các đặc điểm phổ biến ở cả chim và khủng long phi điểu, Archaeopteryx thường được coi là một mắt xích nằm giữa chúng.[8] Vào những năm 1970, John Ostrom, theo bước tiên phong của Thomas Henry Huxley năm 1868, đã lập luận rằng những con chim tiến hóa từ nhóm khủng long chân thúArchaeopteryx là một bằng chứng quan trọng cho luận điểm này; nó có một số đặc điểm của chim, chẳng hạn như xương đòn, lông vũ, cánh và ngón chân đầu tiên bị đảo ngược cùng với cả những đặc tính từ khủng long. Ví dụ, nó có một bướu hướng xuống dài ở xương mắt cá chân, các vòm kẽ răng, một bướu trám bịt thuộc ụ ngồi và các xương chevron dài ở đuôi. Cụ thể là, Ostrom phát hiện ra rằng Archaeopteryx khá giống với họ khủng long chân thú Dromaeosauridae.[12][13][14][15][16][17][18][19][20]

Bộ lông chim

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật của Archaeopteryx rất đáng chú ý do lông bay phát triển rất tốt của chúng. Chúng không đối xứng rõ rệt và cho thấy cấu trúc của lông bay ở các loài chim hiện đại, với các vane được ổn định bằng kiểu sắp xếp barb-barbule-barbicel (các dạng lông tơ trên lông vũ).[27] Lông đuôi bất đối xứng thấp hơn rất giống với các loài chim hiện đại và cũng có vane chắc chắn. Ngón cái chưa có một búi lông cứng hay lông giả có thể di chuyển riêng.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày nay, các hóa thạch thường được coi là của loài A. lithographica, nhưng lịch sử phân loại khá phức tạp. Hàng chục tên gọi khoa học đã được công bố cho một ít các mẫu vật, phần lớn trong chúng đơn giản chỉ là lỗi do cách phát âm (lapsus). Ban đầu, tên gọi A. lithographica chỉ là để nói tới một chiếc lông vũ do von Meyer miêu tả. Năm 1960, Swinton đề nghị rằng tên gọi Archaeopteryx lithographica cần được chuyển chính thức từ chiếc lông vũ sang cho mẫu vật tại London.[21] ICZN đã loại bỏ tình trạng thừa thãi các tên gọi thay thế khác mà ban đầu được đề nghị cho các mẫu vật đầu tiên còn bộ xương,[22], trong đó chủ yếu là kết quả tạo ra từ tranh luận gay gắt giữa von Meyer và đối thủ của ông là Johann Andreas Wagner (mà Griphosaurus problematicus—"Thằn lằn-bí ẩn có vấn đề" của ông là sự chế nhạo cay độc đối với Archaeopteryx của von Meyer).[23] Ngoài ra, miêu tả về các hóa thạch Archaeopteryx như là thằn lằn có cánh (Pterosauria) trước khi bản chất tự nhiên thật sự của chúng được công nhận cũng bị loại bỏ.[24]

Mối quan hệ giữa các mẫu vật cũng có vấn đề. Phần lớn các mẫu vật sau đó đã được đặt tên loài riêng của chính chúng theo quan điểm này hay quan điểm khác. Mẫu vật tại Berlin được gọi là Archaeornis siemensii, mẫu vật tại Eichstätt là Jurapteryx recurva, mẫu vật tại Munich là Archaeopteryx bavarica còn mẫu vật tại Solnhofen là Wellnhoferia grandis.

Gần đây, người ta cho rằng tất cả các mẫu vật này đều thuộc về một loài.[25] Tuy nhiên, các khác biệt đáng kể vẫn tồn tại giữa các mẫu vật. Cụ thể, các mẫu vật tại Munich, Eichstätt, Solnhofen và Thermopolis khác với các mẫu vật tại London, Berlin và Haarlem ở chỗ là hoặc là nhỏ hơn hoặc là lớn hơn nhiều, với các tỷ lệ ngón khác biệt, các mỏ mảnh dẻ hơn, các hàng răng chĩa về phía trước và khả năng tồn tại của xương ức. Các khác biệt này là lớn bằng hoặc lớn hơn các khác biệt mà ngày nay người ta thấy ở chim trưởng thành của các loài khác nhau. Tuy nhiên, cũng có thể là các khác biệt này được giải thích là do niên đại khác nhau của các loài chim còn sinh tồn.

Cuối cùng, cần lưu ý rằng chiếc lông, mẫu vật đầu tiên của Archaeopteryx đã miêu tả, không trùng khớp hoàn toàn với những chiếc lông liên quan tới bay lượn của Archaeopteryx. Nó dĩ nhiên là lông của loài đương thời, nhưng kích thước và các tỷ lệ của nó chỉ ra rằng nó có thể thuộc về một loài khủng long có lông vũ vẫn chưa được khám phá ra. Do chiếc lông này là mẫu vật điển hình ban đầu, điều này đã tạo ra một vài sự lộn xộn danh pháp.

Phía dưới là phát sinh loài năm 2013 của Godefroit et al.[26]

Avialae

Aurornis

Anchiornis

Archaeopteryx

Xiaotingia

Shenzhouraptor

Rahonavis

Balaur

Avebrevicauda

Danh pháp đồng nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]
Mẫu vật Eichstätt, từng được cho là của một chi riêng, Jurapteryx
Mẫu vật Solnhofen, vài người cho rằng chúng thuộc chi Wellnhoferia
  • Archaeopteryx lithographica Meyer, 1861
    • Pterodactylus crassipes Meyer, 1857 [suppressed in favor of A. lithographica 1977 per ICZN Opinion 1070]
    • Rhamphorhynchus crassipes (Meyer, 1857) (as Pterodactylus (Rhamphorhynchus) crassipes) [suppressed in favor of A. lithographica 1977 per ICZN Opinion 1070]
    • Scaphognathus crassipes (Meyer, 1857) Wagner, 1861 [rejected in favor of A. lithographica 1977 per ICZN Opinion 1070]
    • Archaeopterix lithographica Anon., 1861 [lapsus]
    • Griphosaurus problematicus Wagner, 1862 [rejected name 1961 per ICZN Opinion 607]
    • Griphornis longicaudatus Woodward, 1862 [rejected name 1961 per ICZN Opinion 607]
    • Griphosaurus longicaudatum (Woodward, 1862) [lapsus]
    • Griphosaurus longicaudatus (Owen, 1862) [rejected name 1961 per ICZN Opinion 607]
    • Archaeopteryx macrura Owen, 1862 [rejected name 1961 per ICZN Opinion 607]
    • Archaeopterix macrura Owen, 1862 [lapsus]
    • Archaeopterix macrurus Egerton, 1862 [lapsus]
    • Archeopteryx macrurus Owen, 1863 [unjustified emendation]
    • Archaeopteryx macroura Vogt, 1879 [lapsus]
    • Archaeopteryx oweni Petronievics, 1917 [rejected name 1961 per ICZN Opinion 607]
    • Archeopteryx macrura Ostrom, 1970 [lapsus]
    • Archaeopteryx crassipes (Meyer, 1857) Ostrom, 1972 [rejected in favor of A. lithographica 1977 per ICZN Opinion 1070]
    • Gryphornis longicaudatus Lambrecht, 1933 [lapsus]
    • Gryphosaurus problematicus Lambrecht, 1933 [lapsus]
    • Archaeopteryx macrourus Owen, 1862 fide Lambrecht, 1933 [lapsus]
    • Archaeopterix lithographica di Gregorio, 1984 [lapsus]
    • Archaeopteryx recurva Howgate, 1984
    • Jurapteryx recurva (Howgate, 1984) Howgate, 1985
  • Archaeopteryx siemensii Dames, 1897
    • Archaeopteryx siemensi Dames, 1897 [lapsus]
    • Archaeornis siemensii (Dames, 1897) Petronievics, 1917[27]
    • Archaeornis siemensi (Dames, 1897) fide Lambrecht, 1933? [lapsus]
    • Archaeopteryx bavarica Wellnhofer, 1993
    • Wellnhoferia grandis Elżanowski, 2001

"Archaeopteryx" vicensensis (Anon. fide Lambrecht, 1933) là nomen nudum của một loài thằn lằn có cánh không được mô tả.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mortimer, Mickey (2016). Paraves. The Theropod Database. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ a b c Gregory M. Erickson & Rauhut, Oliver W. M., Zhou, Zhonghe, Turner, Alan H., Inouye, Brian D. Hu, Dongyu, Norell, Mark A. (2009). Desalle, Robert (biên tập). “Was Dinosaurian Physiology Inherited by Birds? Reconciling Slow Growth in Archaeopteryx. PLoS ONE. 4 (10): e7390. Bibcode:2009PLoSO...4.7390E. doi:10.1371/journal.pone.0007390. PMC 2756958. PMID 19816582. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Erickson_etal_2009” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ Yalden D. W. (1984). “What size was Archaeopteryx?”. Zoological Journal of the Linnean Society. 82 (1–2): 177–188. doi:10.1111/j.1096-3642.1984.tb00541.x.[liên kết hỏng]
  4. ^ L. M. Chiappe, L. M. Witme (2002). University od California Press Berkeley and Los Angeles, California (biên tập). Mesozoic birds: above the heads of dinosaurs. University of California Press. tr. 151. ISBN 0-520-20094-2.
  5. ^ Archaeopteryx: An Early Bird - University of California, Berkeley, Museum of Paleontology. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2006.
  6. ^ Ancient birds flew on all fours Lưu trữ 2014-07-14 tại Wayback Machine - Nick Longrich, University of Calgary. Discusses how many wings an Archaeopteryx had and other questions.
  7. ^ Griffiths, P. J. (1996). “The Isolated Archaeopteryx Feather”. Archaeopteryx. 14: 1–26.
  8. ^ a b c d Lambert, David (1993). The Ultimate Dinosaur Book. New York: Dorling Kindersley. tr. 38–81. ISBN 978-1-56458-304-8.
  9. ^ Schweigert, G. (2007). “Ammonite biostratigraphy as a tool for dating Upper Jurassic lithographic limestones from South Germany – first results and open questions”. Neues Jahrbuch für Geologie und Paläontologie - Abhandlungen. 245 (1): 117–125. doi:10.1127/0077-7749/2007/0245-0117.
  10. ^ Holtz, Thomas, Jr. (1995). Archaeopteryxs Relationship With Modern Birds”. Journal of Dinosaur Paleontology. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2007.
  11. ^ Benton, M.J.; Cook, E.; Grigorescu, D.; Popa, E.; Tallódi, E. (1997). “Dinosaurs and other tetrapods in an Early Cretaceous bauxite-filled fissure, northwestern Romania”. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology. 130 (1–4): 275–292. Bibcode:1997PPP...130..275B. doi:10.1016/S0031-0182(96)00151-4.
  12. ^ Bühler, P.; Bock, W. J. (2002). “Zur Archaeopteryx-Nomenklatur: Missverständnisse und Lösung”. Journal of Ornithology. 143 (3): 269–286. doi:10.1046/j.1439-0361.2002.02006.x. [Article in German, English abstract]
  13. ^ Huxley, T. H. (1868). “On the animals which are most nearly intermediate between birds and reptiles”. Geol. Mag. 5: 357–65.; Annals & Magazine of Nat Hist 2, 66–75; Scientific Memoirs 3, 3–13.
  14. ^ Huxley, Thomas Henry (tháng 1 năm 1997). “I. Remarks upon Archæopteryx lithographica”. Proceedings of the Royal Society of London. 16: 243–248. doi:10.1098/rspl.1867.0046.
  15. ^ Huxley, T. H. (ngày 1 tháng 1 năm 1870). “Further Evidence of the Affinity between the Dinosaurian Reptiles and Birds”. Quarterly Journal of the Geological Society. 26 (1–2): 12–31. doi:10.1144/GSL.JGS.1870.026.01-02.08.
  16. ^ Nedin, C. (1999). All About Archaeopteryx. talk.origins archive. Version of ngày 10 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2006.
  17. ^ Olson, Storrs L.; Feduccia, Alan (tháng 3 năm 1979). “Flight capability and the pectoral girdle of Archaeopteryx”. Nature. 278 (5701): 247–248. Bibcode:1979Natur.278..247O. doi:10.1038/278247a0. hdl:10088/6524.
  18. ^ Ostrom, J. H. (1976). “Archaeopteryx and the origin of birds”. Biol. J. Linn. Soc. 8 (2): 91–182. doi:10.1111/j.1095-8312.1976.tb00244.x.
  19. ^ Ostrom, J. H. (1985). “Introduction to Archaeopteryx”. Trong Hecht, M. K. O.; Ostrom, J. H.; Viohl, G.; Wellnhofer, P. (biên tập). The Beginnings of Birds: Proceedings of the International Archaeopteryx Conference. Eichstätt: Freunde des Jura-Museums Eichstätt. tr. 9–20.
  20. ^ Owen, R. (1863). “On the Archaeopteryx of Von Meyer, with a description of the fossil remains of a long-tailed species from the lithographic stone of Solnhofen”. Philosophical Transactions of the Royal Society. 153: 33–47. doi:10.1098/rstl.1863.0003.
  21. ^ Swinton W. E. (1960). Opinion 1084, Proposed addition of the generic name Archaeopteryx VON MEYER, 1861 and the specific name Lithographica, VON MEYER, 1861, as published in the binomen Archaeopteryx Lithographica to the official lists (Class Aves). Bulletin of Zoological Nomenclature 17(6–8): 224–226.
  22. ^ ICZN. (1961). Opinion 607, Archaeopteryx VON MEYER, 1861 (Aves); Addition to the Official list. Bulletin of Zoological Nomenclature 18(4): 260–261.
  23. ^ Wagner A (1861) Über ein neues, angeblich mit Vogelfedern versehenes Reptil aus dem Solnhofener lithographischen Schiefer. Sitzungberichte der Bayerischen Akademie der Wissenschaften, mathematisch-physikalisch Classe 146–154
  24. ^ ICZN. (1977). Opinion 1070. Conservation of Archaeopteryx lithographica VON MEYER 1861 (Aves). Bulletin of Zoological Nomenclature 33: 165–166.
  25. ^ Archaeopteryx turns out to be singular bird of a feather. New Scientist 2443:17. 17-4-2004. Xem bình luận về bài báo.
  26. ^ doi:10.1038/nature12168
    Hoàn thành chú thích này
  27. ^ Mayr, G.; Phol, B.; Hartman, S.; Peters, D. S. (2007). “The tenth skeletal specimen of Archaeopteryx”. Zoological Journal of the Linnean Society. 149: 97–116. doi:10.1111/j.1096-3642.2006.00245.x.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Nhân vật Megumin - Kono Subarashii Sekai ni Shukufuku wo
Nhân vật Megumin - Kono Subarashii Sekai ni Shukufuku wo
Megumin (め ぐ み ん) là một Arch Wizard của Crimson Magic Clan trong Thế giới Ảo, và là người đầu tiên tham gia nhóm của Kazuma
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
Nhưng những con sóng lại đại diện cho lý tưởng mà bản thân Eula yêu quý và chiến đấu.