Tinamidae | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Miocene - Nay | |
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Tinamiformes |
Họ (familia) | Tinamidae G.R. Gray, 1840[2] |
Tính đa dạng | |
[[Danh sách các loài trong họ Tinamidae|2 phân họ, 9 chi, 47 loài, 127 phân loài]] | |
Loài điển hình | |
Tinamus major Gmelin, 1789 | |
Phân họ | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Tinamidae là một họ chim duy nhất trong bộ Tinamiformes, họ này gồm 47 loài, phân bố ở Trung và Nam Mỹ. Là một trong những nhóm chim cổ nhất còn sinh tồn, chúng có quan hệ gần với đà điểu. Nhìn chung, chúng sống trên mặt đất, các loài này được tìm thấy trong nhiều môi trường sống khác nhau.
Họ này có 47 loài trong các phân họ và chi như sau[3]: