Palaeognathae | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Paleocene – Holocene, | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Phân thứ lớp (infraclass) | Palaeognathae Pycraft, 1900 |
Các phân nhánh | |
Palaeognathae là một trong hai phân thứ lớp chim còn tồn tại, nhánh còn lại là Phân thứ lớp Chim hàm mới (Neognathae). Palaeognathae bao gồm năm nhánh còn tồn tại gồm các loài không biết bay (cộng với hai nhánh tuyệt chủng), và một nhánh biết bay (Tinamidae).[1][2] Phân thứ lớp này hiện bao gồm 47 loài.[3] Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Palaeognathae là một nhánh đơn ngành, Vậy nên cách phân chia phân loại truyền thống gồm các loài không biết bay và biết bay là không chính xác.[4]
Sơ đồ phát sinh chủng loại phân thứ lớp Palaeognathae dưới đây dựa trên Mitchell (2014)[4] với một số nhánh đặt tên theo Yuri et al. (2013)[5]
Palaeognathae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Một kiểu phát sinh loài thay thế đã được tìm thấy bởi Kuhl, H. et al. (2020). Theo kiểu này, tất cả các thành viên của Palaeognathae được phân loại trong Bộ Struthioniformes, nhưng chúng vẫn được thể hiện dưới dạng các bộ riêng biệt ở đây.[6]
Palaeognathae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||