So sánh chuỗi DNA cho thấy rằng kiwi có quan hệ gần với những loài chim voi tuyệt chủng tại Madagascar hơn là với moa cũng sống ở New Zealand.[5] Có năm loài còn sinh tồn, một vài trong số đó là loài dễ thương tổn, một là loài dễ bị đe dọa. Chúng đều từng bị ảnh hưởng nặng bởi nạn phá rừng nhưng nay những khu rừng rộng lớn nơi chúng sống đều được bảo vệ tốt trong vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển. Hiện tại, mối đe dọa lớn hơn cả với chúng là loài xâm lấn ăn thịt.
Những đặc điểm thích nghi riêng của kiwi là chân ngắn, mập mạp, trứng to, hai lỗ mũi ở chóp mõm giúp chúng phát hiện mồi trước khi nhìn thấy.
Tên tiếng Māorikiwi thường được cho là mô phỏng theo tiếng kêu.[7] Tuy vậy, một số nhà ngôn ngữ phát nguyên từ này từ từ *kiwi trong ngôn ngữ Polynesia nguyên thủy, chỉ Numenius tahitiensis, một loài chim di trú về miền nhiệt đới vào mùa đông.[8] Với mỏ dài cong và bộ lông nâu, N. tahitiensis mang nét tương đồng với kiwi. Ta có thể giả thuyết rằng khi người Polynesia đặt chân lên đảo, họ đã lấy từ kiwi để đặt cho thứ chim mới bắt gặp này.[9] Tên chi Apteryx có nghĩa là "cụt cánh" trong tiếng Hy Lạp cổ đại: a-, "thiếu, không có"; pterux, "cánh".[10]
^Mitchell, K. J.; Llamas, B.; Soubrier, J.; Rawlence, N. J.; Worthy, T. H.; Wood, J.; Lee, M. S. Y.; Cooper, A. (ngày 23 tháng 5 năm 2014). “Ancient DNA reveals elephant birds and kiwi are sister taxa and clarifies ratite bird evolution”. Science. 344 (6186): 898–900. doi:10.1126/science.1251981. PMID24855267.
^“Kiwi a Maori”, About the bird, Save the kiwi, Bản gốc lưu trữ 5 tháng Bảy năm 2011, truy cập 17 Tháng tám năm 2018
^Gotch, AF (1995) [1979]. “Kiwis”. Latin Names Explained. A Guide to the Scientific Classifications of Reptiles, Birds & Mammals. London: Facts on File. tr. 179. ISBN0-8160-3377-3.
Burbidge, M.L., Colbourne, R.M., Robertson, H.A., and Baker, A.J. (2003). Molecular and other biological evidence supports the recognition of at least three species of brown kiwi. Conservation GeneticsLưu trữ 2008-11-21 tại Wayback Machine, 4(2):167–77
Cooper, Alan et al. (2001). Complete mitochondrial genome sequences of two extinct moas clarify ratite evolution. Nature, 409: 704–07.
SavetheKiwi.org “Producing an Egg”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2007.
Le Duc, D., G. Renaud, A. Krishnan, M.S. Almen, L. Huynen, S. J. Prohaska, M. Ongyerth, B. D. Bitarello, H. B. Schioth, M. Hofreiter, et al. 2015. Kiwi genome provides insights into the evolution of a nocturnal lifestyle. Genome Biology 16:147-162.
“Great Spotted Kiwi”, Species: birds, ARKive, Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2007, truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
“Land birds: Kiwi”, Native animals: birds, NZ: Department of Conservation, Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2009, truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này