Giải bóng đá U-21 Quốc gia – Cúp Báo Thanh Niên 2005 | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Quốc gia | Việt Nam |
Thời gian | Vòng loại: 10 tháng 8 – 20 tháng 9 năm 2005 Vòng chung kết: 29 tháng 9 – 9 tháng 10 năm 2005 |
Số đội | 21 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Hoa Lâm Bình Định (lần thứ 1) |
Á quân | LG Hà Nội ACB |
Lọt đến bán kết | |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 15 |
Số bàn thắng | 31 (2,07 bàn mỗi trận) |
Số thẻ vàng | 45 (3 thẻ mỗi trận) |
Số thẻ đỏ | 3 (0,2 thẻ mỗi trận) |
Số khán giả | 90.000 (6.000 khán giả mỗi trận) |
Vua phá lưới | Trương Hoàng Vũ (Hoa Lâm Bình Định) Phạm Thanh Nguyên (Sông Đà Nam Định) (3 bàn mỗi người) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Phạm Thành Lương (LG Hà Nội ACB) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Nguyễn Minh Phong (LG Hà Nội ACB) |
← 2004 2006 → |
Giải bóng đá U-21 Quốc gia 2005, tên gọi chính thức là Giải bóng đá U-21 Quốc gia – Cúp Báo Thanh Niên 2005 là mùa giải thứ 9 của Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) phối hợp với báo Thanh Niên tổ chức. Mùa giải lần này diễn ra theo hai giai đoạn, với giai đoạn vòng loại diễn ra từ ngày 10 tháng 8 đến ngày 20 tháng 9 năm 2005. Vòng chung kết của giải, gồm 8 đội bóng, được tổ chức tại Bình Định từ ngày 29 tháng 9 đến ngày 9 tháng 10 năm 2005.[1]
Bình Định đã đoạt chức vô địch sau khi đánh bại LG Hà Nội ACB trong trận chung kết, trở thành đội chủ nhà thứ hai trong lịch sử giải đấu lên ngôi vô địch (sau Thể Công ở giải đấu đầu tiên năm 1997).
26 đội bóng đã đăng ký tham dự mùa giải lần này từ vòng loại.[2] Đội đương kim vô địch Sông Đà Nam Định và đội chủ nhà của vòng chung kết Hoa Lâm Bình Định được miễn thi đấu vòng loại. Các đội bóng được sắp xếp sẵn vào các bảng đấu dựa theo khu vực địa lý. Những đội bóng đóng vai trò là chủ nhà của bảng đấu vòng loại được in đậm.
Vào thẳng vòng chung kết |
| ||||
---|---|---|---|---|---|
Tham dự vòng loại | Bảng A | Bảng B | Bảng C | Bảng D | Bảng E |
|
Rút lui sau khi đăng ký tham dự[1] | |
---|---|
Bảng B | |
Bảng C | |
Bảng D | |
Bảng E |
Vòng loại diễn ra từ ngày 10 tháng 8 đến ngày 20 tháng 9 năm 2005. Các đội bóng trong bảng đấu của mình thi đấu vòng tròn một lượt chọn đội đứng đầu bảng lọt vào vòng chung kết. Riêng với bảng A, sáu đội bóng được chia thành hai nhóm, chọn hai đội đứng đầu mỗi nhóm lọt vào bán kết; hai đội thắng trong hai trận bán kết của bảng giành quyền vào vòng chung kết.[3]
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:[1]
Câu lạc bộ[4] | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự vòng chung kết | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|
Hoa Lâm Bình Định | Chủ nhà | 4 lần[5] | Vòng bảng (1998, 1999, 2002) |
Sông Đà Nam Định | Đương kim vô địch | 4 lần | Vô địch (2004) |
Thể Công | Thắng bán kết bảng A | 5 lần | Vô địch (1997, 1998, 1999) |
LG Hà Nội ACB | Thắng bán kết bảng A | 3 lần | Vòng bảng (2001, 2003) |
Đà Nẵng | Nhất bảng B | 7 lần[6] | Vô địch (2003) |
Bình Dương | Nhất bảng C | 3 lần[7] | Hạng ba (1997) |
Thành Long | Nhất bảng D | 2 lần | Vòng bảng (2004) |
Cà Mau | Nhất bảng E | Lần đầu | Lần đầu |
Tất cả các trận đấu của vòng chung kết diễn ra tại sân vận động Quy Nhơn, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Bình Định |
---|
Sân vận động Quy Nhơn |
Sức chứa: 20.000 |
Các cầu thủ từ 16 đến 21 tuổi (sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1984 đến ngày 31 tháng 12 năm 1989) có đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội bóng phải đăng ký một danh sách gồm tối đa 22 cầu thủ, trong đó có tối đa ba cầu thủ 22 tuổi (Quy định mục 4.1 và 4.2).[1]
Tám đội tham dự được chia thành hai bảng, thi đấu vòng tròn một lượt để chọn ra hai đội đứng đầu mỗi bảng vào bán kết. Lễ bốc thăm chia bảng đã diễn ra vào lúc 16:00 ngày 26 tháng 9 năm 2005 tại Resort Khách sạn Hoàng Anh Gia Lai (Quy Nhơn, Bình ĐỊnh).[8]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bình Định (H) | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thể Công | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | |
3 | Thành Long | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 6 | −2 | 3 | |
4 | Cà Mau | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 6 | −2 | 1 |
Bình Định | 1–1 | Cà Mau |
---|---|---|
K'Brèo 35' | Chi tiết |
|
Thể Công | 2–1 | Thành Long |
---|---|---|
Trọng Giáp 12', 30' | Chi tiết | Minh Vũ 87' |
Thành Long | 3–2 | Cà Mau |
---|---|---|
|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | LG Hà Nội ACB | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 2 | +2 | 5 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Nam Định | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5 | |
3 | Đà Nẵng | 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 1 | 0 | 3 | |
4 | Bình Dương | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
Đà Nẵng | 1–1 | Bình Dương |
---|---|---|
Hùng Sơn 90+' | Chi tiết | Văn Phong 70' |
LG Hà Nội ACB | 2–2 | Nam Định |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu có kết quả hòa sau 90 phút:
Bình Định | 1–0 | LG Hà Nội ACB |
---|---|---|
Hoàng Vũ 64' (ph.đ.) | Chi tiết |
Vô địch Giải bóng đá U-21 Quốc gia 2005 |
---|
Bình Định Lần thứ 1 |
Các giải thưởng dưới đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:[9]
Vua phá lưới | Cầu thủ xuất sắc nhất | Thủ môn xuất sắc nhất | Giải phong cách |
---|---|---|---|
Trương Hoàng Vũ (Bình Định) | Phạm Thanh Lương (LG Hà Nội ACB) | Nguyễn Minh Phong (LG Hà Nội ACB) | Bình Định |
Phạm Thanh Nguyên (Sông Đà Nam Định) |
Đội hình tiêu biểu của giải đấu, do ban tổ chức bình chọn, là đội hình gồm những cầu thủ thi đấu ấn tượng nhất tại các vị trí được chọn lựa trong giải đấu.[10]
Cầu thủ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo | |||
Nguyễn Minh Phong (LG Hà Nội ACB) | LB | Ngô Việt Anh (LG Hà Nội ACB) | LM | Phạm Thanh Lương (LG Hà Nội ACB) | CF | Nguyễn Xuân Thành (LG Hà Nội ACB) |
CB | Ngân Ngọc Hưng (Bình Định) | CM | Vương Quốc Huân (Cà Mau) | SS | Phan Quý Hoàng Lâm (Bình Định) | |
CB | Lê Phước Tứ (Thể Công) | |||||
RB | Hoàng Trung Kiên (Thể Công) | RM | Lê Thành Tài (Bình Định) | CF | Phạm Thanh Nguyên (Nam Định) |
Đã có 31 bàn thắng ghi được trong 15 trận đấu, trung bình 2.07 bàn thắng mỗi trận đấu. [11]